Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Kết quả phẫu thuật tim hở ít xâm lấn cho trẻ em qua đường mổ dọc theo đường nách giữa bên phải tại Bệnh viện Nhi Trung ương

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Kết quả phẫu thuật tim hở ít xâm lấn cho trẻ em qua đường mổ dọc theo đường nách giữa bên phải tại Bệnh viện Nhi Trung ương
Tác giả
Nguyễn Lý Thịnh Trường; Nguyễn Tuấn Mai
Năm xuất bản
2022
Số tạp chí
77
Trang bắt đầu
103-109
ISSN
1859-3895
Tóm tắt

Đường mổ dọc theo đường nách giữa bên phải đã được thực hiện cho phẫu thuật tim hở với tính thẩm mĩ cao và hiệu quả tương đương đã dần thay thế cho đường mổ giữa xương ức. Mục đích của nghiên cứu này nhằm đánh giá hiệu quả và mức độ an toàn của đường mổ dọc theo đường nách giữa bên phải cho sửa chữa những bệnh tim bẩm sinh đơn giản ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Trung Ương. Phương pháp: Trong thời gian từ tháng 8 năm 2019 đến tháng 12 năm 2020, các bệnh nhân được tiến hành phẫu thuật tim hở áp dụng đường mổ dọc theo đường nách giữa bên phải tại Bệnh viện Nhi Trung ương được thu thập vào nghiên cứu này. Kết quả: Trong thời gian tiến hành nghiên cứu, có tổng số 99 trường hợp được thu thập vào nghiên cứu. Tuổi phẫu thuật trung bình 52,96 ± 44,97 tháng (5-181), cân nặng trung bình 15,31 ± 8,65 kg (6-54). Có 43 bệnh nhân được tiến hành vá thông liên nhĩ lỗ thứ phát, 40 bệnh nhân vá thông liên thất, 8 bệnh nhân sửa chữa bệnh thông sàn nhĩ thất bán phần, 8 bệnh nhân thông liên nhĩ lỗ xoang tĩnh mạch kèm theo bất thường tĩnh mạch phổi bán phần bên phải, trong đó có 2 bệnh nhân được thực hiện kĩ thuật Warden cải tiến. Thời gian cặp động mạch chủ và chạy máy trung bình của các bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu lần lượt là 40,08 ± 22,70 (10-118) phút và 60,65 ± 27,18 (25-172) phút. Không có bệnh nhân tử vong tại viện và không có tử vong muộn. Không có trường hợp nào phải chuyển cách tiếp cận đường mổ khác. 1 bệnh nhân phải mổ lại để mở rộng lỗ PFO và đặt ECMO hỗ trợ do suy tâm trương thất trái sau mổ, 1 bệnh nhân cần đặt máy tạo nhịp vĩnh viễn do block nhĩ thất hoàn toàn sau mổ thông sàn nhĩ thất bán phần. Kết quả theo dõi siêu âm sau mổ không có thông liên nhĩ và thông liên thất tồn lưu, không có trường hợp nào hở trung bình-nặng van 2 lá và van 3 lá. Thời gian theo dõi trung bình là 6,91±3,85 (2-18) tháng. Vết mổ liền tốt, ngực và vú ở trẻ gái không có biến dạng khi khám lại. Kết luận: Kết quả phẫu thuật sử dụng đường mổ dọc nách giữa bên phải tại Bệnh viện Nhi Trung ương có mức độ an toàn và hiệu quả cao cho sửa chữa bệnh tim bẩm sinh đơn giản ở trẻ em, với mức độ chấn thương thấp và tính thẩm mĩ cao. Đây là phương pháp tiếp cận phẫu thuật có thể cân nhắc thay thế cho phẫu thuật đường giữa xương ức với những trường hợp cụ thể và thích hợp.

Abstract

The right vertical infra-axillary incision has been applied for open‐heart surgery with a higher cosmetic result and comparable outcomes, and was considered as an alternative to standard median sternotomy. This study aimed to evaluate the efficacy and safety of the right vertical infra-axillary incision for the corection of simple congenital heart defects in children at National Hospital of Pediatric. From August 2019 to December 2020, a consecutive of patients who underwent open heart surgery via the right vertical infra-axillary incision in our center was collected to this study. There were 99 childrens who underwent open heart surgery using the right vertical infra-axillary incision for simple congenital heart defects correction during the study period. The mean age 52,96 ± 44,97 months (5-181) and the mean weight 15,31 ± 8,65 kg (6-54). There were 43 patients undergoing ASD closure, 40 patients underwent VSD closure, 8 patients have partial atrioventricular septal defect, 8 patients have partial anomalous pulmonary venous connection with 2 patients underwent modified Warden procedure. The mean aortic cross clamp time and cardiopulmonary bypass time were 40,08 ± 22,70min (10-118) and 60,65 ± 27,18min (25-172), respectively. There were no hospital deaths and late deaths. There was no patient required conversion to sternotomy approach. 1 patient needed reoperation to enlarge PFO with ECMO support due to heart failure, and successfully withdrawn ECMO after 3 days. 1 patient with complete AV block requires permanent pacemaker placement. Follow-up echocardiography showed no residual ASD or VSD, no moderate-severe tricuspid and mitral regurgitation. All patients are in excellent condition with a mean follow-up of 6,91 ± 3,85 (2-18) months. The incision healed well, and the thorax with the breast showed no deformity at the latest follow-up.