
Nhận xét kết quả phẫu thuật vỡ tá tràng. Đối tượng và phương pháp: Hồi cứu tất cả bệnh nhân vỡ tá tràng được điều trị phẫu thuật tại Bệnh viện Nhân dân 115 từ tháng 01/2019 đến 9/2023. Kết quả: Có 16 bệnh nhân gồm 13 nam và 3 nữ, tuổi trung bình 47 (thay đổi từ 25 đến 88). Có 11 trường hợp do tai nạn giao thông và 5 trường hợp tai nạn lao động. Chụp cắt lớp vi tính giúp phát hiện tụ máu thành tá tràng (18,8%), vỡ tá tràng (6,3%), khí tự do ổ bụng và khí sau phúc mạc (81,3%), dịch tự do ổ bụng và dịch sau phúc mạc 81,3%. Tổn thương D1 12,5%, D2 62,5%, D3 12,5%, D4 6,3%, D3 và D4 có 1 trường hợp. Tổn thương độ I (0%), độ II (75%), độ III (12,5%), độ IV (6,3%), độ V (6,3%). 68,8% được khâu chỗ vỡ tá tràng, 12,5% cắt đoạn tá tràng, nối kiểu Roux, 6,3% khâu chỗ vỡ kèm đắp patch, 6,3% phẫu thuật cắt khối tá tụy. 93,8% được giải áp tá tràng. 50% biến chứng sau mổ: sốc nhiễm trùng nhiễm độc 25%, nhiễm trùng vết mổ 18,8%, bục miệng nối 6,3%. Thời gian nằm viện sau mổ trung bình là 10 ± 6,77 ngày. Tỉ lệ tử vong là 31,3%. Kết luận: Vỡ tá tràng là thương tổn nặng, thường trong bệnh cảnh đa chấn thương. Phẫu thuật tương đối phức tạp thay đổi theo mức độ thương tổn.
To evaluate early results of surgical treatment of duodenal injuries. Subjects and methods: Retrospective review of patients with duodenal injuries operated at 115 People’s Hospital between January 2019 and September 2023. Results: There were 16 patients including 13 males and 3 females with the mean age of 47 years (range 25 – 88 years). 11 lesions due to traffic accidents and 5 due to occupational accidents. Computed tomography detect Computed tomography helps detected duodenal wall hematoma (18,8%), duodenal rupture (6,3%), free abdominal air and retroperitoneal air (81,3%), and free fluid abdominal cavity and retroperitoneal fluid 81,3%. Duodenal lesions D1 12,5%, D2 62,5%, D3 12,5%, D4 6,3%, D3 and D4 had 1 case. Grade I injury (0%), grade II (75%), grade III (12,5%), grade IV (6,3%), grade V (6,3%). 68,8% duodenal rupture repaired, 12,5% duodenal resection with Roux-en-Y anastomosis, 6,3% repaired with serosal patch technique, 6.3% Whipple’s procedure. 93,8% duodenal de-compression. 50% postoperative complications: toxic septic shock 25%, surgical wound infection 18,8%, anastomotic leak 6,3%. The average post- operative hospital stay was 10 ± 6.77 days. The mortality rate is 31.3%. Conclusions: Duodenal injuries are very serious, often in the setting of polytrauma. Relatively complex surgery varies with the level of duodenal damage.
- Đăng nhập để gửi ý kiến