
Xác định tỷ lệ CIN 2+ ở các trường hợp ASCUS hoặc LSIL có nhiễm HPV nguy cơ cao và một số yếu tố liên quan đến tình trạng CIN 2+. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả loạt ca hồi cứu trên đối tượng phụ nữ từ 30 tuổi trở lên có tế bào học ASCUS hoặc LSIL có nhiễm HPV nguy cơ cao tại Đơn vị kỹ thuật chẩn đoán - Khoa Khám phụ khoa Bệnh viện Từ Dũ từ tháng 12/2020 đến tháng 04/2021. Kết quả: Trong 184 trường hợp nghiên cứu, tỷ lệ CIN 2+ là 21,2%, trong đó tỷ lệ CIN 2 là 6,0%, tỷ lệ CIN 3 là 13,6%, tỷ lệ ung thư là 1,6%. Tỷ lệ CIN 2+ có liên quan đến số bạn tình (PR = 3,39; KTC 95%: 1,56 - 7,36; p = 0,002), vệ sinh âm hộ sau quan hệ (PR = 2,94; KTC 95%: 1,41 - 6,13; p = 0,004), tiếp xúc khói thuốc lá (PR = 2,75; KTC 95%: 1,21 - 6,25; p = 0,016), nhiễm HPV 16 (PR = 3,80; KTC 95%: 1,37 - 10,53; p = 0,01). Kết luận: Các trường hợp ASCUS hoặc LSIL nhiễm HPV nhóm nguy cơ cao có tỷ lệ CIN 2+ còn khá cao, cần theo dõi sát các trường hợp này trước khi trở về theo dõi thường quy.
To determine the rate of CIN 2+ in ASCUS or LSIL cervical cytology with HPV infection and risk factors related to CIN 2+ status. Materials and methods: A retrospective descriptive case series study was conducted at Colposcopy department Tu Du Hospital from December 2020 to April 2021. Results: In 184 case studies, the percentage of CIN 2+ was 21.2%, in which the rate of CIN 2 is 6.0%; CIN 3 is 13.6%; cancer is 1.6%. CIN 2+ was related to the number of sexual partners (PR = 3.39; 95% CI: 1.56 - 7.36; p = 0.002), vaginal hygiene after intercourse (PR = 2.94; 95% CI: 1.41 - 6.13; p = 0.004), exposure to tobacco smoke (PR = 2.75; 95% CI: 1.21 - 6.25; p = 0.016), HPV 16 infection (PR = 3.80; 95% CI: 1.37 - 10.53; p = 0.01). Conclusion: The overall incidence of CIN 2+ in patients with ASCUS or LSIL cytology and high-risk HPV infection was not low. These patients should be closely monitored before returning to routine monitoring.
- Đăng nhập để gửi ý kiến