
Mô tả đặc điểm lâm sàng, xác định tỷ lệ hiện mắc và mối liên quan với các yếu tố nguy cơ của bệnh lý võng mạc đái tháo đường (BLVMĐTĐ) ở bệnh nhân điều trị tại bệnh viện Thống Nhất.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Đây là nghiên cứu cắt ngang mô tả. Mẫu gồm 180 bệnh nhân đái tháo đường (ĐTĐ) được chọn từ dân số ĐTĐ khám và điều trị tại bệnh viện Thống Nhất từ tháng 03/2020 đến tháng 8/2020. Tất cả bệnh nhân được khám mắt bằng sinh hiển vi với kính tiếp xúc, đồng tử dãn, chụp hình màu võng mạc bằng máy kỹ thuật số (CR-2 Digital Retinal Camera, hãng Canon, Nhật). Bệnh võng mạc được phân loại theo “Phân loại lâm sàng quốc tế BLVMĐTĐ và phù hoàng điểm ĐTĐ” 2018. Các yếu tố gồm: Tuổi, giới, thời gian phát hiện bệnh đái tháo đường, tình trạng kiểm soát đường huyết (HbA1c), BMI, hút thuốc lá, tăng huyết áp và rối loạn chuyển hóa lipid được ghi nhận để phân tích sự liên quan của chúng với BLVMĐTĐ.Kết quả: Tỉ lệ mắc BLVMĐTĐ chung là 26,7% bao gồm: BLVMĐTĐ không tăng sinh nhẹ 9,4%; BLVMĐTĐ không tăng sinh trung bình 10%, BLVMĐTĐ không tăng sinh nặng 5% và BLVMĐTĐ tăng sinh chiếm 2,2%. Phân tích hồi qui logistic đa biến cho thấy BLVMĐTĐ có liên quan với thời gian phát hiện bệnh ĐTĐ ≥ 10 năm (OR=2,36 [1,06-5,25]), HbA1c ≥ 7% (OR=4,06 [1,72-9,56]). Không tìm thấy sự liên quan giữa BLVMĐTĐ với tuổi, giới, BMI, hút thuốc lá, tăng huyết áp và rối loạn chuyển hóa lipid. Kết luận: Tỉ lệ mắc BLVMĐTĐ trong nghiên cứu này tương đương với các nghiên cứu với các bệnh viện khác và các nước trong khu vực. Thời gian phát hiện bệnh ĐTĐ, tình trạng kiểm soát đường huyết là những yếu tố nguy cơ của BLVMĐTĐ.
To describe clinical features, estimate the prevalence of diabetic retinopathy (DR) and its risk factors in a population of diabetic patients attending at the Thong Nhat hospital in Hochiminh city (Vietnam). Methods: A Hospital – based cross-sectional study was conducted in 180 patients who were selected from diabetic population attending in Thong Nhat hospital from 03/2020 to 08/2020. All the diabetic patients underwent retinal examination by using slit-lamp biomicroscopy combined with a contact lens, dilated pupils test, captured color digital retinal fundus (CR-2 Digital Retinal Camera, Canon, Japan). Retinopathy was graded according to the “International clinical diabetic retinopathy and diabetic macular edema disease severity scales” 2018. Factors including: Age, sex, time of diagnosis of diabetes, BMI, smoking, average blood sugar control levels (HbA1c), control blood pressure and dyslipidemia were recorded to analyze their associations with diabetic retinopathy. Result: The prevalence of diabetic retinopathy was 26.7%, including: Mild non-proliferative diabetic retinopathy 9.4%; moderate NPDR 10%, severe NPDR 5%; proliferative diabetic retinopathy (PDR) 2.2%.Multiple logistic regression analysis showed that diabetic retinopathy was significantly associated with duration of diabetes (more than 10 years) (OR=2.36 [1.06-5.25]), HbA1c ≥ 7% (OR=4.06 [1.72-9,56]). No association was found between the presence of any diabetic retinopathy and age, sex, BMI, smoking, control blood pressure, dyslipidemia. Conclusions: This study shows that the prevalence of diabetic retinopathy in diabetic patients is similar to that of other hospitals in the country and other countries in the region. Duration of diabetes, HbA1c were the risk factors of diabetic retinopathy.
- Đăng nhập để gửi ý kiến