Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Khảo sát hình thái xương sên người Việt Nam

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Khảo sát hình thái xương sên người Việt Nam
Tác giả
Phan Tiến Bảo Anh; Lê Ngọc Quyên; Trần Gia Hân
Năm xuất bản
2024
Số tạp chí
2
Trang bắt đầu
119-122
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Xác định đặc điểm hình thái kích thước xương sên trên phim chụp cắt lớp vi tính. Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Mô tả hàng loạt ca. Khảo sát 100 xương sên từ phim chụp cắt lớp vi tính 2 chân của 50 người Việt Nam trên 18 tuổi tại Khoa Chẩn đoán hình ảnh Bệnh viện Đại học Y Dược TP. HCM. Dựng hình xương sên trong mặt phẳng 3 chiều bằng Mimics Software System 21.0 và thực hiện đo 8 chỉ số xương sên. Dùng kiểm định t để so sánh biến định lượng phân phối chuẩn, Mann-Whitney khi phân phối không chuẩn qua phần mềm thống kê STATA 14.0. Kết quả: Nghiên cứu có tuổi trung bình là 55,12 tuổi, tỉ lệ nam:nữ là 1:1. Các biến số có phân phối chuẩn. Chỉ số trung bình các kích thước xương sên gồm: chiều dài diện khớp mắt cá trong (LMMAS) là 32,81 mm; chiều rộng diện khớp mắt cá trong (BMMAS) là 10,62 mm; chiều dài diện khớp mắt cá ngoài (LLMAS) là 30,63 mm, chiều rộng diện khớp mắt cá ngoài (BLMAS) là 9,45 mm; chiều rộng phía trước của ròng rọc xương sên (ABT) là 27,22 mm; chiều rộng ở giữa của ròng rọc xương sên (MBT) là 22,39 mm; chiều rộng phía sau của ròng rọc xương sên (PBT) là 16,79 mm và góc nghiêng ròng rọc xương sên (TaIa) có giá trị trung bình là 14,17o. Kết luận: Các dữ liệu này có thể hữu ích trong việc triển khai lựa chọn các thiết kế khớp nhân tạo phù hợp với dân số Việt Nam, lên kế hoạch trước mổ và ứng dụng trong phẫu thuật vùng cổ chân có liên quan đến xương sên.

Abstract

To determine the morphological characteristics of the talus bone using computed tomography scans. Methods: This study describes a series of cases involving the survey of 100 talar bones from 2-legged computed tomography scans of 50 Vietnamese individuals over 18 years old at the Department of Diagnostic Imaging of University Hospital of Medicine and Pharmacy Ho Chi Minh City. The talar bones were rendered in a 3D plane using Mimics Software System 21.0, and 8 bone indicators were measured. The t-test was used to compare normal distribution quantitative variables, and the Mann-Whitney test was employed for non-standard distributions using STATA 14.0 statistical software. Results: The study had average age of 55.12 years old, with a male-to-female ratio of 1:1. All the indexes exhibited a normal distribution. The length of medial malleolus articular surface (LMMAS) was 32.81 mm. The breadth of medial malleolus articular surface (BMMAS) was 10.62 mm. The length of lateral malleolus articular surface (LLMAS) was 30.63 mm. Breadth of lateral malleolus articular surface (BLMAS) was 9.45 mm. Anterior breadth of trochlea (ABT) has an average value of average was 27.22 mm. Middle breadth of trochlea (MBT) was 22.39 mm. Posterior breadth of trochlea (PBT) was 16,79 mm. And trochlea tali inclination angle (TaIa) was 14.17o. Conclusions: These data can be valuable in selecting prosthesis designs suitable for the Vietnamese population, preoperative planning and application in ankle surgery related to the talus.