Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Khảo sát kích thước sàn sọ trước qua nội soi trên xác người Việt Nam trưởng thành

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Khảo sát kích thước sàn sọ trước qua nội soi trên xác người Việt Nam trưởng thành
Tác giả
Sử Ngọc Kiều Chinh; Ngô Văn Công; Trần Minh Trường
Năm xuất bản
2022
Số tạp chí
2
Trang bắt đầu
251-253
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Khảo sát kích thước sàn sọ trước (chiều dài, chiều rộng) qua nội soi trên xác người Việt Nam trưởng thành và tìm mối liên hệ giữa các kích thước này. Đối tượng và phương pháp: Tiến hành phẫu tích qua nội soi trên 10 thi thể người Việt Nam trưởng thành. Đo chiều dài sàn sọ trước (từ thành sau xoang trán đến mảnh ngang xương bướm), chiều rộng sàn sọ trước (giữa hai thành trong ổ mắt) tại vị trí động mạch sàng trước (ĐMST), động mạch sàng sau (ĐMSS) và thành trước xoang bướm. Kết quả: Chiều dài trung bình của sàn sọ trước là 32,33±4,72mm. Chiều rộng sàn sọ trước tại vị trí ĐMST, ĐMSS và thành trước xoang bướm lần lượt là 23,75±1,42mm; 25,90±2,70mm và 26,85±1,66mm. Những kích thước này ở nam đều lớn hơn ở nữ. Trong đó, chiều rộng sàn sọ tại ĐMST là nhỏ nhất và tại thành trước xoang bướm là lớn nhất. Có mối tương quan chặt giữa chiều dài sàn sọ và chiều rộng sàn sọ tại ĐMST. Kết luận: Kiểm soát được các giới hạn của sàn sọ trước qua nội soi, xác định và bảo vệ thành trong ổ mắt và thần kinh thị quan trọng cho phẫu thuật an toàn. Khảo sát kích thước sàn sọ trước qua nội soi có thể hữu ích trong phẫu thuật tái tạo khuyết tổn sàn sọ và ước lượng kích thước cửa sổ sàn sọ trong phẫu thuật u hố sọ trước.

Abstract

Measuring the anterior skull base dimensions (length and width) endoscopically in Vietnamese cadavers and finding the correlation between them. Methods: Ten Vietnamese adult cadavers were dissected endoscopically. Anatomical dimensions of the anterior skull base were measured such as anterior skull base length (posterior table of frontal sinus to planum sphenoidale) and width (orbit to orbit) at the level of the anterior ethmoidal artery (AEA), posterior ethmoid artery (PEA) and the anterior wall of the sphenoid sinus. Results: The average length of anterior skull base is 32,33±4,72mm. The width at the level of AEA, PEA and anterior wall of the sphenoid sinus are 23,75±1,42mm; 25,90±2,70mm and 26,85±1,66mm, respectively. These dimensions are greater in male than female cadavers. The average width at AEA is the shortest and at the anterior wall of the sphenoid sinus is the longest. There is a tight correlation between the skull-base length and width at the level of AEA. Conclusions: Identifying the bounderies of anterior midline skull base endoscopically and protecting medial orbital wall and the optic nerve are important for safe surgery. Endoscopic measurement of the anterior midline skull base dimensions can be useful in reconstructing anterior skull base defects and estimating the anterior skull base window size in anterior cranial fossa tumors resection.