
Nghiên cứu nhằm khảo sát mối liên quan giữa tỷ trọng sỏi thận và bề dày nhu mô thận trên cắt lớp vi tính đa dãy với thời gian tán sỏi qua da (PCNL). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả tại Bệnh viện Đại học Y Hà nội từ tháng 7/2022 đến tháng 7/2023 trên 71 bệnh nhân (BN) sỏi thận được PCNL, được chụp CLVT đa dãy trước tán sỏi và kiểm tra mức độ sạch sỏi sau tán. Tỷ trọng sỏi được đo trên từng sỏi và lấy giá trị trung bình của từng bệnh nhân và được phân theo các mức sỏi tỷ trọng thấp <950 đơn vị Housfield (UH) và sỏi tỷ trọng cao> 950 UH. Bề dày nhu mô thận được phân thành 2 mức ≥18 mm và <18 mm. Sau đó, các biến số này được đối chiếu với thời gian PCNL nhằm xác định mối liên quan, nếu p<0.05 được cho là có mối liên quan có ý nghĩa thống kê. Kết quả: Tuổi trung bình là 53,8 12,3. Tỷ lệ nam/nữ là 1,54. Tỷ lệ sỏi có tỷ trọng <950 UH (n=9) và >950 UH (n=62) lần lượt là 12,7% và 87,3% tương ứng với thời gian tán sỏi (tính bằng phút) là 58,728,1và 68,732,8, không sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p=0,4) về thời gian tán sỏi giữa 2 nhóm sỏi tỷ trọng cao và sỏi tỷ trọng thấp. Tỷ lệ BN có bề dày nhu mô thận ≤18 mm (n=32) và >18 mm (n= 39) lần lượt là 45,1% và 54,9%. Thời gian tán sỏi (tính bằng phút) của nhóm có bề dày nhu mô ≥ 18mm và <18 mm lần lượt là 57,1823,7 và 8038,12. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p=0,005) về thời gian tán sỏi giữa 2 nhóm bề dày nhu mô ≥18 mm và <18 mm. Kết luận: Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỷ trọng sỏi không có mối liên quan với thời gian tán sỏi qua da với p>0,05. Ngược lại, bề dày nhu mô thận có mối liên quan với thời gian tán sỏi qua da với p<0,05. Việc đánh giá bề dày nhu mô thận trên CLVT đa dãy đóng vai trò quan trọng trong dự báo kết quả tán sỏi thận qua da.
The aim of this study was to investigate the relationship between kidney stone density and the renal parenchymal thickness on multi-slices computed tomography and percutaneous nephrolithotripsy (PCNL) time. Material and methods: Descriptive study at Hanoi Medical University Hospital from July 2022 to July 2023 on 71 patients with kidney stones who underwent PCNL, had multi-slices CT scan before PCNL and checked the cleanliness of stones after PCNL. Stone density was measured on each stone and the average value was taken for each patient and classified into low density stones <950 Housfield units (UH) and high density stones > 950 UH. The renal parenchymal thickness was classified into ≥18 mm and < 18mm. Then, these values were compared with PCNL time to determine the relationship between these variables and PCNL time, p<0.05 was considered as statistically significant difference. Results: Mean age was 53.8±12.3. The male/female ratio was 1.54. The proportion of stones with density <950 UH (n=9) and >950 UH (n=62) were 12.7% and 87.3%, respectively, corresponding to a PCNL time (in minutes) of 58, 7±28.1 and 68.7±32.8, there was no statistically significant difference (p=0.4) in PCNL time between the two groups of high density stones and low density stones. The proportion of patients with renal parenchymal thickness ≤18 mm (n=32) and >18 mm (n= 39) were 45.1% and 54.9%, respectively. The PCNlithotripsy time (in minutes) of the group with parenchymal thickness ≥ 18mm and <18 mm was 57.18±23.7 and 80±38.12, respectively. There was a statistically significant difference (p=0.005) in PCN lithotripsy time between the two groups with parenchymal thickness ≥18 mm and <18 mm. Conclusion: Our study shows that stone density has no relationship with percutaneous nephrolithotripsy time with p>0.05. On the contrary, kidney parenchymal thickness was related to percutaneous nephrolithotripsy time with p < 0.05. Assessing kidney parenchymal thickness on MSCT played an important role in predicting PCNL results.
- Đăng nhập để gửi ý kiến