
An toàn và vệ sinh thực phẩm hiện đang là mối lo ngại về sức khỏe toàn cầu, đặc biệt là ở các nước đang phát triển do sự gia tăng các bệnh lây truyền qua thực phẩm (BLTQDTP) và các trường hợp tử vong kèm theo. Mục tiêu: Nghiên cứu này nhằm đánh giá kiến thức, và thực hành vệ sinh về an toàn thực phẩm của những người chế biến thực phẩm tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống (DVAU) trên địa bàn thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương, Việt Nam. Phương pháp: Đây là một nghiên cứu cắt ngang mô tả được thực hiện trên 300 người chế biến chính (NCBC) tại 300 cơ sở kinh doanh DVAU trên địa bàn thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương, Việt Nam. Bộ câu hỏi phỏng vấn bao gồm 55 câu được sử dụng để thu thập dữ liệu trong nghiên cứu này. Kết quả: Phần lớn 70,67% NCBC là nữ và 25,33% chưa tham gia khóa đào tạo về an toàn thực phẩm. Nghiên cứu này cho thấy lần lượt 83,0%, 80,0% NCBC có kiến thức đúng và thực hành đúng về ATTP. Giới tính được tìm thấy có mối liên quan tới cả kiến thức tốt và thực hành chung đúng. Thực hành chung đúng về ATTP ở những ngừời có kiến thức chung đúng về ATTP gấp 5,88 lần ở những ngừời có kiến thức chung sai về ATTP (p<0,001; KTC95%: 3,05 – 11,32). Kết luận: Kết quả của chúng tôi có thể đưa ra nền tảng bắt buộc cho việc thiết kế các chương trình nhằm tăng cường thực hành vệ sinh và an toàn thực phẩm ở các khu vực khác.
Food safety and hygiene are currently global health concerns, particularly in developing countries due to the increasing cases of foodborne diseases (FBD) and associated fatalities. Purpose: This research aims to assess the knowledge and practice of food safety among food processors in food service establishments (FSEs) within Thu Dau Mot City, Binh Duong Province, Vietnam. Method: This cross-sectional descriptive study was conducted with 300 primary food processors (PFPs) in 300 FSEs within Thu Dau Mot City, Binh Duong Province, Vietnam. A set of 55 interview questions was used to collect data for this research. Results: The majority of 70.67% of NCBC are female and 25.33% have not participated in food safety training. This study shows that 83.0% and 80.0% of NCBCs, respectively, have correct knowledge and correct practice on food safety. Gender was found to be associated with both good knowledge and correct general practice. Correct general food safety practices among people with correct general knowledge about food safety are 5.88 times higher than among people with incorrect general knowledge about food safety (p<0.001; 95% CI: 3.05 - 11.32). Conclusion: Our results may provide an imperative foundation for designing programs to enhance food safety and hygiene practices in other areas.
- Đăng nhập để gửi ý kiến