Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Mối liên quan giữa biến đổi chỉ số phân tích dạng sóng cục máu đông với tình trạng rối loạn đông máu ở bệnh nhân suy gan cấp

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Mối liên quan giữa biến đổi chỉ số phân tích dạng sóng cục máu đông với tình trạng rối loạn đông máu ở bệnh nhân suy gan cấp
Tác giả
Đỗ Ngọc Sơn; Bùi Thị Hương Giang; Đào Thị Hương; Vương Xuân Toàn
Năm xuất bản
2024
Số tạp chí
1
Trang bắt đầu
118-122
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Mô tả mối liên quan giữa biến đổi chỉ số phân tích dạng sóng cục máu đông (CWA) với tình trạng rối loạn đông máu ở bệnh nhân suy gan cấp (SGC). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả trên 40 bệnh nhân SGC điều trị tại Trung tâm Hồi sức tích cực bệnh viện Bạch Mai từ tháng 07/2023 đến tháng 07/2024. Thu thập mẫu nghiên cứu ngay tại thời điểm vào trung tâm và chưa sử dụng chất chống đông máu, mẫu nghiên cứu được phân tích trên máy CS 5100, thuốc thử Dade Actin FSL. Các giá trị của CWA bao gồm min1, min2, max2; tình trạng rối loạn đông máu: xuất huyết trên lâm sàng, các thang điểm dự báo tình trạng xuất huyết (IMPROVE) và thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch (PADUA) được ghi lại. Kết quả CWA sẽ được đưa vào phân tích mối tương quan với tình trạng rối loạn đông máu tại thời điểm nhập viện bằng phân tích thống kê y học. Kết quả nghiên cứu: Tỉ lệ nam cao hơn nữ chiếm 70%, tuổi trung bình là 55,2 ± 15,5 (23-82). Tỉ lệ xuất huyết tiêu hóa cao nhất chiếm 25%, tỉ lệ xuất huyết dưới da là 20%, các vị trí khác như trong cơ, mắt, đường tiết niệu 7,5%. Các giá trị TB của CWA: min1: 3,02±1,38; min2: 0,46±0,25; max2: 0,43±0,27 thấp hơn so với khoảng tham chiếu. Diện tích dưới đường cong ROC: min1 (AUC=0,81), min2 (AUC=0,78) và max2 (AUC=0,84) có ý nghĩa trong việc dự đoán tình trạng xuất huyết (p<0,05). Nhóm bệnh nhân có điểm IMPROVE ≥7 có giá trị TB min1: 2,69±1,42, min2: 0,40±0,26, max2: 0,38±0,29 thấp hơn so với nhóm có điểm IMPROVE <7 lần lượt là: 3,87±0,8; 0,58±0,16; 0,56±0,12 (p<0,05). Các giá trị min1, min2, max2 có mối tương quan thuận với chỉ số Fibrinogen (r= 0,78; r=0,65; r=0,46; p<0,05), ở bệnh nhân có điểm PADUA ≥ 4 chỉ có giá trị min1 tăng cao hơn nhóm PADUA <4 (3,72±0,82 so với 2,79±1,46) và có ý nghĩa với p<0,05. Kết luận: Các giá trị chỉ số CWA ở bệnh nhân SGC giảm so với khoảng tham chiếu và có mối liên quan với tình trạng xuất huyết trên lâm sàng, có ý nghĩa trong việc dự báo tình trạng xuất huyết. Chỉ có min1 tăng cao và có ý nghĩa ở nhóm có nguy cơ thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch.

Abstract

To describe the relationship between changes in clot waveform analysis (CWA) and coagulation disorders in patients with acute liver failure (ALF). Subjects and Methods: A study was carried on 40 patients with acute liver failure (ALF) treated at the Center for Critical care medicine of Bach Mai Hospital from July 2023 to July 2024. Blood samples were collected on admission before the use of anticoagulants and were analyzed using the CS 5100 machine and Dade Actin FSL reagent. The values of the clot waveform analysis (CWA), including min1, min2, max2; Coagulation disorders: clinical bleeding, bleeding prediction scales (IMPROVE) and venous thromboembolism (PADUA) were recorded. CWA data was analyzed for correlation with coagulation disorders at the time of admission by using medical statistical software. Results: The male ratio was higher than female, accounting for 70%, with an average age of 55.2 ± 15.5 (23-82). The highest rate of gastrointestinal bleeding was 25%, the rate of subcutaneous bleeding was 20%, and other locations such as in the muscles, eyes, and urinary tract were 7.5%. The mean values of CWA: min1: 3.02±1.38; min2: 0.47±0.25; max2: 0.43±0.27 were lower than the reference range. Area under the ROC curve: min1 (AUC=0.81), min2 (AUC=0.78) and max2 (AUC=0.84) were significant in predicting bleeding (p<0.05). The group of patients with IMPROVE score ≥7 had average values of min1: 2.69±1.42, min2: 0.40±0.26, max2: 0.38±0.29 lower than the group with IMPROVE score <7: 3.87±0.8; 0.58±0.16; 0.56±0.12(p<0.05). The values min1, min2, max2 were positively correlated with Fibrinogen index (r= 0.78; r=0.65; r=0.46; p<0.05), in patients with PADUA score ≥ 4 only min1 was higher than the PADUA <4 group (3.72±0.82 compared to 2.79±1.46) and was significant with p<0.05. Conclusions: The mean values of CWA in ALF patients decreased compared to the reference range and were associated with clinical bleeding, which was significant in predicting bleeding. Only min1 increased significantly and significantly in the group at risk of venous thromboembolism.