
Mô tả đặc điểm mô bệnh học và đánh giá mối liên quan giữa độ mô học theo Tổ chức Y tế Thế giới năm 2016 với một số đặc điểm giải phẫu bệnh khác trong ung thư biểu mô tế bào sáng của thận. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 98 bệnh nhân được phẫu thuật và chẩn đoán ung thư biểu mô tế bào sáng của thận tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ 01/2015 đến 05/2021. Kết quả và kết luận: Tuổi trung bình của bệnh nhân là 56,26 ± 12,25 tuổi; tỷ lệ nam: nữ là 2,1:1. Kích thước u trung bình 5,2 ± 2,1cm. Tỷ lệ u có hoại tử, xâm lấn mô mỡ quanh thận, xâm lấn vỏ bao thận và xâm nhập mạch lần lượt là 29,6%, 16,3%, 36,7% và 15,3%. Độ mô học 2 có tỷ lệ cao nhất (49%). Đặc điểm kích thước u lớn, hoại tử u, xâm lấn mô mỡ quanh thận, xâm lấn vỏ bao thận và xâm nhập mạch phân bố ưu thế ở độ mô học cao, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05).
To describe the histopathological characteristics and to evaluate the relationship between tumor grade according to WHO classification 2016 and some other pathologic features of clear cell renal cell carcinoma. Subject and method: A descriptive study on 98 operated patients with clear cell renal cell carcinoma at the 108 Military Central Hospital from January 2015 to May 2021. Result and conclusion: The mean age of patients was 56.26 ± 12.25 years; the ratio of men:women was 2.1:1. The average tumor size was 5.2 ± 2.1cm. The rates of cases with tumor necrosis, perinephric fat invasion, renal capsule invasion and angioinvasion were 29.6%, 16.3%, 36.7% and 15.3%, respectively. The percentage of cases with tumor grade 2 was highest at 49%. There was a statistical significance between large tumor size, tumor necrosis, perinephric fat invasion, renal capsule invasion, angioinvasion and high tumor grade (p<0.05).
- Đăng nhập để gửi ý kiến