
Bằng phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang với việc thu thập dữ liệu trên hồ sơ bệnh án. Chúng tôi đã nghiên cứu 410 hồ sơ bệnh án của bệnh nhân người Ê Đê mắc COVID-19 sau tiêm vắc xin. Kết luận: Độ tuổi trung bình là 36,7 ± 14,6 tuổi; chủ yếu là làm nông, 79,27% ở nông thôn và 74,15% biết rõ mình mắc bệnh do lây nhiễm từ người khác. Thời gian điều trị trung bình là 15,77 ± 2,86 ngày và có 8,29% bệnh nhân có bệnh nền. Có 93,17% đã tiêm 1 mũi và 6,83% đã tiêm 2 mũi vắc xin. Có mối liên quan giữa tình trạng tiêm vắc xin với mức độ chẩn đoán của bệnh nhân mắc COVID-19 không triệu chứng và mức độ nhẹ (p<0,05). 65,37% bệnh nhân có triệu chứng khởi phát: ho (76,87%), nghẹt mũi (49,63%), đau mỏi cơ (15,30%), sốt (10,07%), mất vị giác (2,23%) và mất khứu giác (0,75%). Chẩn đoán bệnh nhân khi nhập viện ở mức độ không triệu chứng (34,63%) và mức độ nhẹ (61,22%). Chỉ số hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu trong công thức máu của bệnh nhân trong quá trình điều trị không có bất thường. Có 18,42% bệnh nhân có tổn thương phổi trên số bệnh nhân được chụp X-quang. Có sự liên quan giữa việc tiêm vắc xin và thời gian điều trị của bệnh nhân (p<0,01). 99,51% bệnh nhân có kết quả điều trị ổn định và xuất viện. 74,15% bệnh nhân có đủ điều kiện xuất viện sau kết quả xét nghiệm RT-PCR lần 2 với thời gian trung bình là 12,4 ± 2,25 ngày.
The research uses the cross-sectional descriptive method. We collected medical records information of the 410 Ede patients who had COVID-19 after being vaccinated. The research had some conclusion: The mean age is 36.7 ± 14.6 years old. They are mainly live in rural areas and doing the farming. 74.15% of them know that they had COVID-19 due to infecting resource. The mean duration of treatment was 15.77 ± 2.86 days and 8.29% of patients had comorbidities. 93.17% patients were vaccinated with 1 dose and 6.83% had 2 doses of COVID-19 vaccine. There was a relationship between vaccination status and the diagnosis of asymptomatic and mild COVID-19 patients (p<0.05). 65.37% of patients had the onset of symptoms: cough (76.87%), stuffy nose (49.63%), muscle pain (15.30%), fever (10.07%), loss/change of taste (2.23%) and loss/change of smell (0.75%). The patient’s disease severity on admission was asymptomatic and mild at 34.63% and 61.22%, respectively. The index of red blood cells, white blood cells and platelets of the patient's blood counts during the treatment did not have any abnormalities. There were 18.42% of patients with lung damage among the patients received X-rays. There was a relationship between vaccination and treatment time of patients (p<0.01). 99.51% of patients had stable treatment results and were discharged from hospital. 74.15% of patients were eligible for hospital discharge after the 2nd RT-PCR test results with an average time of 12.4 ± 2.25 days.
- Đăng nhập để gửi ý kiến