Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Một số đặc điểm dịch tễ học và phân loại trên bệnh nhân dị tật khe hở vòm miệng điều trị phẫu thuật tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Một số đặc điểm dịch tễ học và phân loại trên bệnh nhân dị tật khe hở vòm miệng điều trị phẫu thuật tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
Tác giả
Nguyễn Quang Đức; Lê Diệp Linh; Mai Tuấn Nam
Năm xuất bản
2023
Số tạp chí
03
Trang bắt đầu
122-129
ISSN
1859-2872
Tóm tắt

Khảo sát một số yếu tố về dịch tễ và phân loại khe hở vòm miệng thời gian gần đây. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả, tiến cứu trên 31 bệnh nhân được điều trị phẫu thuật tại Trung tâm Phẫu thuật Sọ mặt và Tạo hình - Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ tháng 3 đến tháng 6 năm 2022. Kết quả: 31 bệnh nhân, có 16 nam chiếm 51,6% và 15 nữ chiếm 48,4%. Độ tuổi trung bình trong nghiên cứu là 6,8 ± 9,9 năm, bệnh nhân từ 2-3 tuổi chiếm tỷ lệ lớn nhất 54,8%. Số bệnh nhân ở vùng nông thôn cao nhất (58,1%) tiếp đến là vùng núi (22,6%) và thành phố (19,4%). Dân tộc Kinh chiếm 87,1%, các dân tộc khác chiếm 12,9%. Bệnh nhân có các dị tật khác kèm theo chiếm 22,6%. Có 35,5% bệnh nhân có người trong gia đình bị khe hở môi - vòm miệng. Khe hở vòm miệng không toàn bộ chiếm tỷ lệ cao nhất (41,9%), tiếp theo là khe hở vòm miệng toàn bộ (29,0%), khe hở vòm miệng khác (31,2%), thấp nhất là Khe hở vòm miệng mềm (12,9%). Kết luận: Đặc điểm dịch tễ hay gặp ở bệnh nhân khe hở vòm được phẫu thuật là từ 2-3 tuổi, tập trung nhiều ở vùng nông thôn, có 35,5% bệnh nhân có người trong gia đình cũng bị khe hở môi vòm. Khe hở vòm miệng không toàn bộ chiếm tỷ lệ cao nhất.

Abstract

We research some epidemiological factors and classify cases of cleft palate. Subject and method: A prospective study and clinical descriptions were conducted on 31 patients undergoing surgical treatments at the Centre for Craniofacial and Plastic Surgery - 108 Military Central Hospital, from March to June 2022. Result: In total of 31 patients, there were 16 males (accounting for 51.6%) and 15 females (accounting for 48.4%). The average age was 6.8 ± 9.9 years, patients aged 2 - 3 years old accounted for the largest proportion (54.8%). The highest number of patients came from rural areas (58.1%) followed by ones from mountainous areas (22.6%) and from cities (19.4%). Kinh patients accounted for 87.1%, others from ethnic groups accounted for 12.9%. Patients with other deformities accounted for 22.6%. Among the total, 35.5% were patients whose family members had cleft lip and palate. Incomplete cleft palate accounted for the highest proportion (41.9%), next was complete cleft palate (29.0%), followed by unspecified cleft palate (31.2%), the lowest was cleft soft palate (12.9%). Conclusion: Epidemiological features in cleft palate are found in patients from 2 - 3 years old, mainly in rural areas. There are 35.5% of the patients whose family members have cleft lip - palate. Incomplete cleft palate accounts for the highest percentage.