
Hài lòng với cuộc sống là nhận thức, cảm giác hoặc thái độ tích cực của một cá nhân về cuộc sống của họ. Có rất nhiều yếu tố khác nhau ảnh hưởng đến mức độ hài lòng cuộc sống của mỗi người nói chung cũng như của sinh viên điều dưỡng nói riêng. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với hai mục tiêu (1) mô tả mức độ hài lòng cuộc sống của sinh viên điều dưỡng trường và (2) tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến mức độ hài lòng cuộc sống trên đối tượng này. Đối tượng và phương pháp: Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến hành trên 401 sinh viên điều dưỡng (chính quy và vừa làm vừa học) của trường Đại học Y Dược Thái Nguyên năm 2022. Mức độ hài lòng cuộc sống được đánh giá bằng bộ công cụ Satisfaction with Life Scale. Bộ công cụ gồm 7 câu hỏi, cho điểm đánh giá từ 0 đến 35 điểm. Điểm càng cao cho thấy mức độ hài lòng với cuộc sống càng lớn. Kết quả: điểm trung bình hài lòng cuộc sống là 22,31 5,74. Phân bổ tỷ lệ mức độ hài lòng của nhóm đối tượng nghiên cứu là khá hài lòng chiếm 32,9%, hài lòng chiếm 29,4%, và cực kỳ hài lòng chiếm 2,2%. Ở chiều ngược lại, tỷ lệ khá không hài lòng là 17,7%, không hài lòng là 9,7% và cực kỳ không hài lòng là 1,2%. Điểm trung bình mức độ hài lòng cuộc sống của sinh viên vừa làm vừa học cao hơn có ý nghĩa thống kê so với sinh viên chính quy. Ngoài ra có sự khác nhau có ý nghĩa thống kê mức độ hài lòng ở nhóm sinh viên năm nhất, hai, ba và bốn. Trong đó sinh viên năm thứ tư có mức độ hài lòng cao nhất. Không có mối tương quan giữa tuổi và mức độ hài lòng cuộc sống của sinh viên điều dưỡng trong nghiên cứu này (r = 0,17 p < 0,001). Kết luận: Điểm hài lòng cuộc sống của sinh viên điều dưỡng ở mức trung bình, ở nhóm sinh viên vừa làm vừa học cao hơn chính quy và khác nhau ở các nhóm sinh viên năm nhất, hai, ba và bốn. Sinh viên tuổi càng cao thì mức độ hài lòng với cuộc sống càng lớn.
Life satisfaction is the positive self-evaluation of an individual about his/her life. Various factors influence one's life satisfaction, including those of nurses. This study aimed to 1) describe life satisfaction among nursing students and 2) examine the relationship between some selected factors and the life satisfaction of those individuals. Methodology: This was a cross-sectional study on 401 Thai Nguyen University of Medicine and Pharmacy nursing students. Life satisfaction was evaluated by the Satisfaction with Life Scale. The questionnaire consisted of 7 items, with the possible score ranging from 0 to 35. The higher score, the greater level of life satisfaction. Findings: the mean life satisfaction score was 22.31 5.74, at the moderate level. The prevalence of students who reported being somewhat satisfied was 32.9%, satisfied was 29.4%, and highly satisfied was 2.2%. In contrast, the percentage of subjects who reported being somewhat dissatisfied was 17.7%, dissatisfied was 9.7%, and highly dissatisfied was 1.2%. Students in RN to BSN program demonstrated higher scores than those in the regular program. There are significant differences in students' life satisfaction scores across the year of study. Senior students reported the highest score. Age was mildly associated with life satisfaction (r = 0,17 p < 0,001). Conclusions: the life satisfaction score of the research subject was at a moderate level. Students in the RN-BSN program and in the fourth year demonstrated a higher level of life satisfaction compared to their counterparts. Age was positively associated with life satisfaction.
- Đăng nhập để gửi ý kiến