Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Nạo vét hạch vùng trong phẫu thuật cắt gan phải theo giải phẫu điều trị ung thư biểu mô tế bào gan

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Nạo vét hạch vùng trong phẫu thuật cắt gan phải theo giải phẫu điều trị ung thư biểu mô tế bào gan
Tác giả
Phạm Thế Anh; Trương Mạnh Cường
Năm xuất bản
2024
Số tạp chí
1B
Trang bắt đầu
325-329
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Mô tả đặc điểm nhóm bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan được phẫu thuật cắt gan phải theo giải phẫu có nạo vét hạch vùng và đánh giá mối liên quan giữa nạo vét hạch vùng và kết quả phẫu thuật. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả, hồi cứu các trường hợp được phẫu thuật cắt gan phải theo giải phẫu điều trị ung thư biểu mô tế bào gan tại Khoa Ngoại Gan mật tụy, Bệnh viện K cơ sở Tân Triều từ tháng 01/2022 đến tháng 07/2023. Kết quả: Phẫu thuật cắt gan phải theo giải phẫu đã được thực hiện cho 110 bệnh nhân (BN), trong đó có 31 BN được nạo vét hạch vùng (hạch cuống gan, sau đầu tụy, dọc động mạch gan chung), kết quả: tuổi trung bình: 50,5 ± 14,6 tuổi; 93,5% BN là nam giới; tỷ lệ mắc viêm gan B: 38,7%. Chỉ số AFP trung bình: 2560,1 ± 6074,9 ng/ml. Huyết khối tĩnh mạch cửa phải gặp ở 2 BN (6,5%). Kích thước khối u trung bình trên cắt lớp vi tính: 8,3 ± 3,9 cm. Đa số các trường hợp được kiểm soát cuống theo phương pháp Takasaki (80,6%). Thời gian phẫu thuật trung bình: 164,5 ± 41,7 phút; không có BN nào truyền máu trong mổ. Biến chứng gặp ở 14 BN (45,2%), bao gồm: cổ trướng (45,2%), tràn dịch màng phổi (3,2%). Các biến chứng này được phân độ theo bảng phân loại của Clavien–Dindo: I (78,6%), II (14,3%), IIIa (7,1%). Không trường hợp nào tử vong trong thời gian nằm viện. Thời gian nằm viện trung bình: 14,9 ± 9,9 ngày. Tổng số hạch vét được: 128 hạch. Tỷ lệ di căn hạch: 0,78%. Nạo vét hạch làm tăng thời gian mổ (p=0,04), tăng cổ trướng sau mổ (p=0,002), nhưng không làm tăng biến chứng nặng (p=0,3), không làm tăng thời gian nằm viện (p=0,06). Kết luận: Nạo vét hạch vùng trong phẫu thuật cắt gan phải theo giải phẫu điều trị ung thư biểu mô tế bào gan là phương pháp khả thi, an toàn và hiệu quả.

Abstract

To describe the patient characteristics underwent anatomical right hepatectomy with local lymph node resection for hepatocellular carcinoma (HCC) and evaluate the impact of local lymphadenectomy to postoperative outcomes. Subjects and methods: This was a retrospective descriptive study of the cases who underwent anatomical right hepatetomy for hepatocellular carcinoma at the Department of Hepatobiliary and Pancreatic Surgery, K Hospital, from January 2022 to July 2023. Results: Anatomical right hepatectomy was performed for 110 patients, in which 31 patients underwent local lymphadenectomy, including lymph nodes at hepatoduodenal ligament, along common hepatic artery and retro-pancreatic space. The average age was 50,5 ± 14,6 years; 93,5% of patients were male; hepatitis B related: 38,7%. The mean AFP was 2560,1 ± 6074,9 ng/ml. Right portal vein thrombosis was seen in 2 patients (6,5%). The mean tumor size in the CT scan was 8,3 ± 3,9 cm. Takasaki’s method was the majority of extrahepatic Glissonean pedicle isolation (80,6%). The mean operation time was 164,5 ± 41,7 min. There was no intraoperative blood transfusion. Postoperative complications occurred in 14 patients, including ascites (45,2%) and pleural effusion (3,2%). The classification of complications according to Clavien–Dindo indicated: grade I (78,6%), grade II (14,3%), and grade IIIa (7,1%). There was no perioperative mortality. The average length of hospital stay was 14,9 ± 9,9 days. Total resected lymph nodes were 128, in which metastesis was found in one lymph node (0,78%). Lymph node dissection significantly prolonged operative duration (p=0,04) and resulted in a notable increase in postoperative ascites formation (p=0,002). However, the incidence of severe postoperative complications (p=0,3) and length of hospital stay (p=0,06) remained statistically unchanged. Conclusion: Anatomical right hepatectomy with local lymph node resection for hepatocellular carcinoma is feasible, safe, and effective.