Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng trong thoái hóa khớp gối tại Bệnh viện Đại học y Hải Phòng năm 2021

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng trong thoái hóa khớp gối tại Bệnh viện Đại học y Hải Phòng năm 2021
Tác giả
Trần Thị Quỳnh Trang; Đào Thu Hồng; Phạm Thị Nguyên
Năm xuất bản
2022
Số tạp chí
Đặc biệt
Trang bắt đầu
285-290
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhân thoái hóa khớp gối Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang Đối tượng: 90 bệnh nhân thoái hóa khớp gối khám tại Bệnh viện ại học Y Hải Phòng từ tháng 01/2021 đến tháng 10/2021 Kết quả: Số khớp có triệu chứng đau chiếm 74,4%, trong đó mức độ đau nhẹ chiếm 38,8%, đau vừa chiếm 44,0%, đau nặng chiếm 17,2%. Cứng khớp buổi sáng dưới 30 phút (62,8% ) và lục khục khi cử động(57,2%) là hai dấu hiệu chính, hạn chế vận động (56,7%). Gai xương trên siêu âm chiếm 83,9% và trên Xquang chiếm 94,4%. Sụn khớp bị m ng chiếm 73,9%, bề dày sụn khớp trung bình đo được là 2,20 ± 0,41mm, tràn dịch khớp phát hiện trên siêu âm: 58,3%, Xquang: 7,2%, lâm sàng: 14,4%, số lượng dịch trung bình đo được trên siêu âm là 8,06 ± 3,67mm, tỷ lệ phát hiện tràn dịch khớp trên siêu âm cao hơn trên lâm sàng và Xquang có ý nghĩa thống kê với p < 0,01. Sự tăng sinh màng hoạt dịch chiếm 44,44%, với bề dày trung bình đo được là 6,54 ± 1,94mm. Phân loại giai đoạn bệnh theo Kellgren và Lawrence số bệnh nhân ở giai đoạn 2 nhiều nhất(37,2%). Kết luận: Hầu hết các khớp có triệu chứng đau, trong đó mức độ đau trung bình chiếm tỷ lệ cao nhất . Dấu hiệu cứng khớp buổi sáng dưới 30 phút và lục khục khi cử động là hai dấu hiệu chính trong thoái hóa khớp gối. Siêu âm cùng với Xquang là công cụ hữu ích phát hiện thoái hóa khớp và chẩn đoán nguyên nhân. Ngoài ra siêu âm còn giúp phát hiện tổn thương sụn khớp, màng hoạt dịch, tràn dịch khớp, kén Beker trong khi lâm sàng và Xquang chưa phát hiện được.

Abstract

To describe clinical and paraclinical characteristics in patients with knee osteoarthritis Subjects: 90 patients with knee osteoarthritis examined at Hai Phong Medical University Hospital from January 2021 to October 2021 Method: Cross-sectional study. Results: The number of knee has symptoms , include knee pain (74.4%), in which mild pain ( 38.8%), moderate pain ( 44.0%), severe pain ( 17.2%). Knee stiffness in the morning for less than 30 minutes (62.8% ) and knee crank (57.2%) are the two main signs, movement restriction (56.7%). On ultrasound has osteophytes (83.9%) and on X-ray has osteophytes (94.4%). Thinner knee cartilage(73.9%), average knee cartilage is 2.20 ± 0.41mm, joint effusion detected on ultrasound: 58.3%, X-ray: 7.2%, clinical : 14.4%, average number of translations on ultrasound has 8.06 ± 3.67mm, the rate of detecting joint effusion on ultrasound is higher than in clinical and X ray significance with p < 0.01. The synovial proliferation 44.44%, with the average number is 6.54 ± 1.94mm. According to Kellgren and Lawrence: the number of patients in stage 2 (37.2%) is highest. Conclusions: Most knee joints have pain symptoms, in which moderate pain level accounts for the highest percentage. Knee stiffness in the morning for less than 30 minutes and knee crank are the two main signs in knee osteoarthritis. Ultrasound, X-ray are useful tool in detecting osteoarthritis and diagnosing its cause. In addition, ultrasound also helps to detect damage to articular cartilage, synovial membrane, joint effusion, Beker's cysts while clinical and X ray undetected.