Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị viêm xoang tái phát sau phẫu thuật tại cần thơ năm 2019-2021

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị viêm xoang tái phát sau phẫu thuật tại cần thơ năm 2019-2021
Tác giả
Đào Minh Trí , Phạm Thanh Thế, Hồ Lê Hoài Nhân
Năm xuất bản
2021
Số tạp chí
43
Trang bắt đầu
181-187
Tóm tắt

Phẫu thuật lại đối với các trường hợp viêm xoang tái phát gặp rất nhiều bất lợi do các mốc giải phẫu bình thường đã thay đổi, niêm mạc xơ dính, dễ chảy máu, gây khó khăn và nhầm lẫn, có thể dẫn đến các tai biến trong lúc mổ, biến chứng sau mổ và không mang lại kết quả tốt trong việc điều trị. Mục tiêu nghiên cứu: 1. Mô tả đặc điểm lâm sàng, đặc điểm nội soi mũi xoang và CT scan mũi xoang của viêm xoang tái phát sau phẫu thuật; 2. Đánh giá kết quả điều trị viêm xoang tái phát sau phẫu thuật bằng phẫu thuật nội soi. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành trên 49 bệnh nhân viêm xoang tái phát sau phẫu thuật. Sử dụng phương pháp nghiên cứu cắt ngang mô tả, kết hợp với tiến cứu, can thiệp từng trường hợp. Kết quả: Một số yếu tố liên quan đến viêm xoang tái phát như: viêm mũi dị ứng (81,6%), bệnh trào ngược dạ dày thực quản (67,3%) và không tái khám định kỳ (55,1%). Triệu chứng cơ năng: chảy mũi (100%), nghẹt mũi (91,8%), đau căng – nặng mặt (87,8%) và giảm – mất khứu giác (26,5%). Triệu chứng thực thể qua nội soi: niêm mạc dị ứng (91,8%), tái phát polyp (63,3%), xơ dính (18,4%), quá phát cuốn mũi dưới (12,2%). Kết quả phẫu thuật sau 3 tháng: tỷ lệ cải thiện tốt về triệu chứng cơ năng là 77,6%, về nội soi mũi xoang là 75,5%. Kết luận: Để giảm thiểu tỷ lệ tái phát sau phẫu thuật mũi xoang cần kết hợp giữa triệu chứng cơ năng, đặc điểm nội soi và hình ảnh trên phim chụp cắt lớp vi tính để xác định chính xác bệnh tích gây bệnh và có kế hoạch phẫu thuật phù hợp

Abstract

Revision surgery for patients of recurrent sinusitis has many disadvantages because the normal anatomical landmarks have changed, fibrous adhesions, easy bleeding making surgery more difficult and confusing, which leads to accidents during surgery, complications after surgery and patients did not improve symptoms after surgery. Objectives: 1. Describe functional symptoms, endoscopic - computed tomography characteristics of sinuses. 2. Evaluate the results of revision surgery in order to limit the surgical complications and the risk of recurrent sinusitis. Materials and methods: Cross sectional and descriptive study with clinical intervention in 49 patients with recurrent sinusitis after sinus surgery from 03/2019 to 04/2021. Results: The common risk factors related to recurrent sinusitis after sinus surgery: allergic rhinitis (81.6%), GERD (67.3%), no follow-up in previous surgeries (55.1%). Clinical symptoms: runny nose (100%), congestion or stuffy nose (91.8%), facial pain or pressure (87.8%), decreased or absent sense of smell (26.5%). Endoscopic characteristics: allergic mucosa (91.8%), recurrent sinonasal polyposis (63.3%), fibrous adhesions (18.4%), hypertrophic inferior turbinate (12.2%). Surgical results, good improvement according to functional symptoms is 77.6% and endoscopic characteristics is 75.5% after 3 months. Conclusion: Reducing the recurrence rate after rhinoplasty surgery, it is necessary to combine functional symptoms, endoscopic features and images on computed tomography to accurately determine the disease-causing lesions and plan for surgery