Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng viêm mủ nội nhãn sau phẫu thuật tại Bệnh viện Mắt Trung ương giai đoạn từ năm 2016 - 2020

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng viêm mủ nội nhãn sau phẫu thuật tại Bệnh viện Mắt Trung ương giai đoạn từ năm 2016 - 2020
Tác giả
Nguyễn Văn Huynh; Thẩm Trương Khánh Vân
Năm xuất bản
2023
Số tạp chí
2
Trang bắt đầu
318-322
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của Viêm mủ nội nhãn sau phẫu thuật tại bệnh viện Mắt Trung ương giai đoạn từ 2016 đến 2020. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu, mô tả loạt bệnh, 170 bệnh nhân được chẩn đoán viêm mủ nội nhãn sau phẫu thuật (VMNN) tại Bệnh viện Mắt Trung ương giai đoạn từ năm 2016 đếb 2020. Hồ sơ đủ thông tin nghiên cứu. Các tiêu chí nghiên cứu bao gồm: tuổi, giới, mắt bị bệnh, các hình thái VMNN sau phẫu thuật bệnh lý toàn thân, thời gian khởi phát triệu chứng đến khi vào viện, thị lực vào biện, nhãn áp vào viện, tình trạng giác mạc, tiền phòng, ánh đồng tử, độ đục dịch kính. Kết quả: Trung bình 170 trường hợp VMNN sau phẫu thuật mỗi năm. Tuổi trung bình trong nhóm nghiên cứu là 50,39 ± 20,64. Đối với mỗi hình thái VMNN sau phẫu thuật khác nhau có sự phân bố lứa tuổi mắc VMNN sau phẫu thuật khác nhau. VMNN sau phẫu thuật thể thủy tinh tập trung ở người lớn tuổi với 54,7% bệnh nhân trên 60 tuổi. 20,6% VMNN nội nhãn sau phẫu thuật qua pars - plana hay gặp ở độ tuổi trưởng thành. Tỷ lệ mắc bệnh của nam và nữ không có sự khác biệt (nam/nữ=1.33/1). Mắt phải và mắt trái có tỷ lệ mắc bệnh ngang nhau. Không có sự khác biệt đáng kể giữa hai mắt. Bệnh lý toàn thân gặp ở 20,6%. Trong đó bệnh lý tăng huyết áp, đái tháo đường, viêm đường hô hấp, sốt là các bệnh lý hay gặp. VMNN sau phẫu thuật thể thủy tinh hay gặp nhất (54.7%), VMNN sau phẫu thuật qua pars – plana và VMNN sau phẫu thuật khác chiếm tỷ lệ tương đương nha (20,6% và 20,0%). VMNN sau cắt bè phối hợp đặt thể thủy tinh nhân tạo hoặc không đặt chiếm tỷ lệ thấp nhất (4.7%). Thị lực vào viện của đa số bệnh nhân thấp (35,3% trường hợp ST (+), 44,7% trường hợp thị lực BBT). Ở bán phần trước có 71,2% giác mạc phù đục. Mủ tiền phòng gặp ở 81,2% các trường hợp. Do tình trạng viêm bán phần trước nhiều nên có 78.1% không quan sát được dịch kính, 21,9% trường hợp còn lại có dịch kính đụ độ 5 nên không uan sát được võng mạc. Kết luận: Đối với mỗi hình thái VMNN sau phẫu thuật khác nhau có sự phân bố lứa tuổi mắc MVNN khác nhau. VMNN sau phẫu thuật thể thủy tinh và sau phẫu thuật cắt bè phối hợp đặt không đặt thể thủy tinh tập trung ở tuổi già. VMNN sau phẫu thuật qua pars - plana và VMNN sau phẫu thuật khác tập trung ở trẻ em và trung tuổi. Tỷ lệ mắc bệnh của nam và nữ như nhau (nam/nữ=1.33/1). Tần suất mắc bệnh liên quan đến hình thái phẫu thuật can thiệp nội nhãn. VMNN sau phẫu thể thủy tinh hay gặp nhiều nhất. Hầu hết bệnh nhân đến viện trong tình trạng viêm mủ tỏa lan cả bán phần trước và bán phần sau.

Abstract

To describe clinical and paraclinical characteristics of post - operative endophthalmitis at Vietnam National Eye Hospital from 2016 to 2020. Subjects and Methods: It was a retrospective, case series descriptive study including 170 patients diagnosed with post-operative endophthalmitis at Vietnam National Eye Hospital from 2016 to 2020. The research valuables included: age, gender, diseased eye, morphologies of post - operative endophthalmitis , systemic pathology, time from onset to hospital admission, initial visual acuity (VA), initial intraocular pressure, corneal status, anterior chamber status, pupillary reflex and vitreous opacity. Results: The average number of patients diagnosed with post - operative endophthalmitis was 170 cases per year. The mean age of patients in our study group was 50.39 ± 20.64. The age distribution was different among different endophthalmitis morphology groups. Most of patients in group of post cataract surgery endophthalmitis were over 60 years old. Meanwhile, 20.6% of patients suffering from post - pars plana vitreoretinal surgery endophthalmitis was in adulthood. There was no difference in the prevalence of men and women (male/female=1.33/1). The right and left eyes were equally affected. There was no significant difference between the two eyes. Systemic disease was seen in 20.6% of patients. Hypertension, diabetes, and respiratory inflammation were the most common systemic diseases. Post - cataract surgery endophthalmitis was the most common morphology (54.7%). Meanwhile, the proportions of post - pars plana surgery and other surgery endophthalmitis were quite equal (20.6% and 20.0%, respectively). The percentage of endophthmitis after trabeculotomy with or without intraocular lens implantation was least (4.7%). Initial VA was mostly low with 35.3% of patients having VA of light perception and 44.7% having VA of hand motion (HM). Corneal opacity and hypotony were common anterior chamber injuries, accounting for 71.2% and 81.2%, respectively. Consequently, vitreous cannot been observed in 78.1% of patients due to serve anterior chamber inflammation. The rest (21.9%) cannot been evaluated the retina because of grade 5 of vitreous opacity. Conclusion: The age distribution was different in different morphology groups. The majority of patients with post - cataract surgery and trabeculotomy endophthalmitis were elderly. The common age groups of patients with post - pars plana and other surgery were children and middle age. Male and female prevalence were equal. Disease rate depended on the forms of intraocular surgery. Post – cataract surgery endophthalmitis was the most common morphology. Most patients had spreading inflammation in both anterior and posterior chamber.