Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và kết quả phối hợp điều trị tại chỗ bệnh zona bằng medlo tại phòng khám chuyên khoa da liễu FOB Cần Thơ năm 2020 – 2021

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và kết quả phối hợp điều trị tại chỗ bệnh zona bằng medlo tại phòng khám chuyên khoa da liễu FOB Cần Thơ năm 2020 – 2021
Tác giả
Trần Ngọc Sĩ; Huỳnh Như Huỳnh; Nguyễn Văn Nguyên; Huỳnh Hùng Anh; Huỳnh Bạch Cúc; Huỳnh Văn Bá
Năm xuất bản
2021
Số tạp chí
1
Trang bắt đầu
52-56
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và kết quả phối hợp điều trị tại chỗ bệnh zona bằng Medlo tại Phòng khám chuyên khoa Da liễu FOB Cần Thơ năm 2020 - 2021. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hàng loạt ca trên 50 bệnh nhân mắc bệnh zona điều trị ngoại trú tại Phòng khám Da liễu FOB Cần Thơ năm 2020 – 2021. Kết quả: Bệnh gặp ở mọi lứa tuổi, nhóm tuổi trên 60 tuổi thường gặp nhất (chiếm 48,98%), thấp nhất là nhóm <15 tuổi (chiếm 6,12%). Tiền triệu: Nhóm đau nhức chiếm tỷ lệ cao nhất (77,55%), kế đến là nhóm nóng rát (53,06), thấp nhất là nhóm các triệu chứng khác (2,04%). Điều trị trước khi khám: Nhóm chưa điều trị chiếm tỷ lệ cao nhất (51,02%), kế đến là nhóm điều trị không chuyên khoa da liễu (24,49), thấp nhất là nhóm điều trị khoán (10,2%). Thương tổn hồng ban chiếm tỷ lệ cao nhất (93, 88%), kế đến là mụn nước, bóng nước (79,59%), sẹo gặp rất ít (6,12%). Vị trí sang thương gặp ở các vùng đầu mặt cổ và liên sườn ngực tay chiếm tỷ lệ cao nhất (32,65%). Mức độ nhẹ chiếm tỷ lệ cao nhất (48,98%), kế đến là nhóm mức độ nhẹ (26,53%), thấp nhất là nhóm nặng (24,49%). Sau 3 tuần đầu tiên, có 100% bệnh nhân hài lòng với kết quả điều trị. Sau 7 ngày, có 60,47% bệnh đáp ứng tốt, 25,58% bệnh đáp ứng khá, 13,95% trung bình; sau 14 ngày, có 86,49% bệnh đáp ứng tốt, 10,81% bệnh đáp ứng khá, 10,81% trung bình; sau 21 ngày, có 89,19% bệnh đáp ứng tốt, 8,11% bệnh đáp ứng khá, 10,81% bệnh trung bình. Qua các tuần điều trị không ghi nhận bất kì tác dụng không mong muốn nào.