Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và tình hình tuân thủ điều trị bệnh viêm loét dạ dày tá tràng tại Bệnh viện Đại học Y Dược Shing Mark

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và tình hình tuân thủ điều trị bệnh viêm loét dạ dày tá tràng tại Bệnh viện Đại học Y Dược Shing Mark
Tác giả
Trần Ngọc Huy; Phạm Việt Mỹ; Lê Hữu Phước
Năm xuất bản
2024
Số tạp chí
1
Trang bắt đầu
137-140
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Viêm loét dạ dày tá tràng (VLDDTT) là bệnh mạn tính thường gặp, dễ tái phát và có nhiều biến chứng nguy hiểm. Theo Tổ chức y tế thế giới, có khoảng 5-10% dân số thế giới bị VLDDTT, tại Việt Nam, tỉ lệ này khoảng 7% dân số, đây là bệnh lý tiêu hóa đứng thứ hai gây gánh nặng bệnh tật toàn cầu. Việc điều trị VLDDTT thường gặp nhiều khó khăn, trong đó, việc tuân thủ điều trị của bệnh nhân là vấn đề quan trọng quyết định sự thành công nhưng thường ít được quan tâm trong quá trình điều trị VLDDTT. Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát đặc điểm lâm sàng và đánh giá tình hình tuân thủ điều trị bệnh VLDDTT tại bệnh viện Đại học Y dược Shing Mark. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Bệnh nhân từ 18 tuổi đến khám bệnh VLDDTT tại bệnh viện ĐHYD Shing Mark từ 01/10/2022 đến 31/05/2023. Thiết kế nghiên cứu là mô tả cắt ngang có phân tích, đánh giá tuân thủ điều trị bằng thang điểm MMAS-8. Kết quả: Bệnh nhân có tuổi trung bình 46,5 ± 14, phần lớn là giới tính nữ (62,9%). Triệu chứng chủ yếu là đau bụng và khó tiêu (95,1%). Vị trí tổn thương qua nội soi thường gặp ở hang môn vị (81,6%). Tỉ lệ bệnh nhân nhiễm H. pylori là 39,2%. Tỉ lệ bệnh nhân tuân thủ điều trị là 84,1%. Nhóm bệnh nhân có tiền căn bệnh lý liên quan, giới tính nam và nhiễm H. pylori có tỉ lệ tuân thủ điều trị thấp. Kết luận: Bác sĩ điều trị nên tư vấn kỹ đối với bệnh nhân thuộc nhóm có tỉ lệ tuân thủ điều trị thấp. Cần tăng cường công tác truyền thông để phòng tránh bệnh VLDDTT.

Abstract

Peptic ulcer disease (PUD) is a common chronic disease, easily relapsing and with many dangerous complications. According to the World Health Organization, about 5-10% of the world's population has stomach ulcers, in Vietnam, this rate is about 7% of the population, this is the second leading digestive disease causing global health burden. The treatment of PUD is often difficult, in which, the patient's adherence is an important issue determining the success, but often little attention is paid to the process of PUD treatment. Objectives: Survey on clinical characteristics and evaluation of adherence to treatment for peptic ulcer disease at Shing Mark University Hospital. Materials and method: Patients aged 18 years and older who came for outpatient examination and treatment of PUD at Shing Mark University Hospital from October 1, 2022 to May 31, 2023. The study design is cross-sectional with analysis, assessing treatment adherence using the MMAS-8 scale. Results: The average age of the patient was 46.5 ± 14, the majority were female (62.9%). The rate of patients with a previous history of PUD accounted for 63.3%. The main symptom is abdominal pain and dyspepsia (95.1%). The endoscopic lesion location is usually in the pyloric antrum (81.6%). The rate of patients infected with H. pylori is 39.2%. The rate of patients with treatment adherence was 84.1%. Groups of patients with a history of related diseases, male gender and H. pylori infection have low treatment adherence rates. Conclusion: The treating physician should consult carefully for patients in the group with low adherence rate. It is necessary to strengthen communication work to prevent PUD.