Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Nghiên cứu đặc điểm, và tình hình tuân thủ của người bệnh viêm loét dạ dày tá tràng tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Nghiên cứu đặc điểm, và tình hình tuân thủ của người bệnh viêm loét dạ dày tá tràng tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
Tác giả
Nguyễn Thị Loan; Lê Thị Thuận; Bùi Thị Ánh; Nguyễn Thị Nhung; Vũ Xuân Thắng; Nguyễn Đình Dũng; Mai Thanh Bình
Năm xuất bản
2024
Số tạp chí
2
Trang bắt đầu
254-258
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Viêm loét dạ dày tá tràng (VLDDTT) là bệnh lý tiêu hóa phổ biến, hay tái phát. Điều trị bệnh này phức tạp, và phụ thuộc nhiều vào sự tuân thủ điều trị của người bệnh, tuy nhiên sự tuân thủ điều trị và tái khám của bệnh nhân chưa được quan tâm đúng mức. Nghiên cứu của chúng tôi khảo sát đặc điểm của bệnh nhân VLDDTT, và thực trạng tuân thủ điều trị của họ tại bệnh viện TWQĐ 108. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, có phân tích trên 356 bệnh nhân VLDDTT có triệu chứng lâm sàng được chọn ngẫu nhiên dựa vào kết quả nội soi và hồ sơ khám ngoại trú, từ 8/2023 đến 5/2024. Bệnh nhân tuân thủ điều trị khi điểm MMAS-8 ≥ 6 điểm, và tuân thủ tái khám khi có tái khám trong vòng 12 tuần. Các chỉ số chung (tuổi, giới), kinh tế xã hội (nghề nghiệp, bảo hiểm y tế…) và đặc điểm lâm sàng (viêm, loét và nguyên nhân bệnh) được ghi nhận và phân tích thống kê. Kết quả: Tuổi trung bình 51,4 ± 12,8 tuổi; Nam/Nữ 2/1; Trong nhóm nghiên cứu, 69,1% có tiền sử VLDDTT, 86% kèm theo bệnh lý mạn tính và 14,9% sống một mình; Đồng thời, 53,4% người bệnh có học vấn đại học trở lên, 40,2% bộ đội/công chức, và 54,2% sống và làm việc ở Hà Nội. Có 175/356 bệnh nhân điều trị dịch vụ. Triệu chứng lâm sàng hay gặp nhất là đầy chướng bụng (56,7%), đau bụng (49,4%) và rối loạn tiêu hóa (34,8%); với tổn thương viêm loét chủ yếu ở dạ dày (97,8%); nguyên nhân chủ yếu do rượu bia (39,3%) và vi khuẩn Helicobacter Pylori (33,1%). Tỷ lệ tuân thủ điều trị là 87,6%, với điểm MMA-8 trung bình là 7,67 ± 0.53. Ngược lại, tỷ lệ tái khám là 39,9%, với nguyên nhân chủ yếu trì hoãn tái khám là bệnh ổn định (84,6%). Kết luận: Người bệnh VLDDTT có ý thức tuân thủ điều trị thuốc cao, nhưng tỷ lệ tái khám còn thấp do thấy bệnh ổn định sau điều trị. Cần có những biện pháp tuyên truyền lợi ích của kiểm tra bệnh sau điều trị, nhằm tối ưu hiệu quả điều trị bệnh.

Abstract

Gastric and duodenal ulcers (GDU) are prevalent gastrointestinal disorders known for their recurrence. Effective treatment relies heavily on patient adherence, yet adherence rates and follow-up behaviors are often overlooked. This study aims to investigate the demographic and adherence characteristics of GDU patients at Military Central Hospital 108. Materials and Methods: A cross-sectional descriptive study analyzed 356 GDU patients with clinical symptoms randomly selected based on endoscopy results and outpatient records from August 2023 to May 2024. Patients were considered adherent if their MMAS-8 score was ≥ 6 points and were compliant with follow-up if they attended re-examinations within 12 weeks. General demographics (age, gender), socioeconomic factors (occupation, health insurance), and clinical features (inflammation, ulceration, etiology) were recorded and statistically analyzed. Results: The average age was 51.4 ± 12.8 years, male-to-female ratio was 2:1. In the study group, 69.1% had a history of GDU, 86% had concurrent chronic diseases, and 14.9% lived alone. 53.4% had attained higher education, 40.2% were military or civil servants, and 54.2% resided and worked in Hanoi. Self-payment was provided to 175 out of 356 patients. Common clinical symptoms included dyspepsia (56.7%), abdominal pain (49.4%), and gastrointestinal disorders (34.8%). Most ulcers were found in the stomach (97.8%), primarily caused by alcohol consumption (39.3%) and Helicobacter pylori infection (33.1%). The treatment adherence rate was 87.6%, with a mean MMAS-8 score of 7.67 ± 0.53. Conversely, the follow-up examination rate was 39.9%, mainly delayed due to stabilized health conditions (84.6%). Conclusion: GDU patients demonstrate high medication adherence but low follow-up examination post-treatment due to perceived health stability. Public awareness campaigns highlighting the benefits of post-treatment check-ups are crucial to optimizing treatment effectiveness.