
Xác định tỉ lệ hội chứng cắt trước thấp ở bệnh nhân ung thư trực tràng được phẫu thuật cắt trực tràng bảo tồn cơ thắt và khảo sát các yếu tố chu phẫu liên quan đến hội chứng này. Đối tượng, phương pháp: Nghiên cứu mô tả báo cáo hàng loạt ca được thực hiện trên 93 bệnh nhân bị ung thư trực tràng được phẫu thuật cắt trực tràng bảo tồn cơ thắt tại bệnh viện Nhân dân Gia Định từ 01/2018 – 06/2021. Mức độ HCCTT được xác định bằng thực hiện phỏng vấn với bảng câu hỏi LARS Score và hồi cứu các dữ liệu từ hồ sơ bệnh án của bệnh nhân. Phép kiếm Chi bình phương/chính xác Fisher và phương trình hồi quy logistic thứ tự được sử dụng để khảo sát các yếu tố chu phẫu liên quan. Kết quả: Tỉ lệ bệnh nhân ung thư trực tràng được phẫu thuật cắt trực tràng mắc HCCTT sau mổ là 59,1%, trong đó HCCTT nặng là 22,5%. HCCTT và sự ảnh hưởng của chức năng đi cầu đến chất lượng cuộc sống có mối liên quan với nhau có ý nghĩa (p < 0,001), cho thấy mức độ HCCTT càng nặng thì càng ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. Loại phẫu thuật tiếp cận gần cơ thắt sẽ làm tăng tỉ lệ mắc HCCTT có ý nghĩa với p=0,01. Kỹ thuật nối tay có mối liên quan với HCCTT, với p = 0,045. U càng gần rìa hậu môn càng làm tăng tỉ lệ mắc HCCTT với p = 0,007, OR = 0,86 (95% CI [0,76 - 0,96]. Kết luận: Tỉ lệ bệnh nhân ung thư trực tràng được phẫu thuật cắt trực tràng mắc HCCTT sau mổ là 59,1%, trong đó HCCTT nặng là 22,5%. HCCTT càng nặng càng ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống người bệnh. Phẫu thuật tiếp cận càng gần cơ thắt, kỹ thuật nối tay, u gần rìa hậu môn làm tăng tỉ lệ mắc HCCTT.
Determine the incidence of low anterior resection syndrome (LARS) in rectal cancer patients undergoing sphincter-preservation surgery and to investigate the factors associated with this syndrome. Methods: This descriptive study reported a series of cases performed on 93 patients with rectal cancer who underwent sphincter-sparing surgery at Gia Dinh People's Hospital from January 2018 to June 2021. The degree of LARS was determined by conducting interviews with the LARS Score questionnaire and retrospectively collecting data from the patient's medical records. Chi-square/Fisher's exact and ordinal logistic regression were used to investigate the associated factors. Results: The rate of low anterior resection syndrome after surgery was 59.1%, of which the major LARS was 22.5%. Postoperative bowel function affect QoL was significantly associated with LARS (p < 0,001). The more severe LARS was, the more it affects the patient's quality of life. The type of surgical was significantly associated with LARS (p = 0.01). Hand-sewn technique for anastomosis was significantly associated with LARS (p = 0.045). Tumor closer to the anal margin increased the incidence of LARS with p = 0.007, OR = 0.86 (95% CI [0.76 - 0.96]). Conclusions: The rate of low anterior resection syndrome after surgery was 59.1%, of which the major LARS was 22.5%. 71.4% of patients with major LARS said that it affect some/major on their quality of life. Surgical approach closer to the sphincter, hand-sewn technique, tumors near the anal margin increase the incidence of LARS.
- Đăng nhập để gửi ý kiến