Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Nghiên cứu kiểu gen mã hóa CYP2C19 và mối liên quan đến hiệu quả điều trị Helicobacter pylori của phác đồ hai thuốc liều cao (PPI, amoxicillin)

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Nghiên cứu kiểu gen mã hóa CYP2C19 và mối liên quan đến hiệu quả điều trị Helicobacter pylori của phác đồ hai thuốc liều cao (PPI, amoxicillin)
Tác giả
Phan Trung Nam; Trương Hoàng Long
Năm xuất bản
2023
Số tạp chí
85
Trang bắt đầu
111-116
ISSN
2354-1024
Tóm tắt

Khảo sát kiểu gen CYP2C19 và ảnh hưởng của nó đến hiệu quả tiệt trừ H. pylori của phác đồ này. Đối tượng, phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang có theo dõi trên 82 bệnh nhân bệnh lý dạ dày tá tràng nhiễm H. pylori được điều trị tiệt trừ bằng phác đồ hai thuốc liều cao gồm esomeprazole và amoxicillintrong 14 ngày và phân tích kiểu gen CYP2C19 qua giải trình tự, đánh giá kết quả điều trị tiệt trừ H. pylorichung và theo từng nhóm chuyển hóa CYP2C19. Kết quả: Tổng số 82 bệnh nhân (39 nam, 43 nữ), tuổi trung bình 38,26 ± 12,25. Triệu chứng lâm sàng chủ yếu của bệnh nhân là đau thượng vị, trong đó, 81,7% bệnh nhân viêm dạ dày, 9,8% loét dạ dày và 8,5% loét hành tá tràng trên nội soi. Phân bố kiểu gen CYP2C19 chuyển hóa nhanh (EM), trung bình (IM), kém (PM) lần lượt là 41,5%, 47,5%, 11%. Điều trị tiệt trừ thành công H. pylori bằng phác đồ hai thuốc liều cao theo ý định điều trị (ITT) là 76,8%, theo đề cương nghiên cứu (PP) đạt 81,8%. Tỷ lệ tiệt trừ thành công ở nhóm có kiểu gen CYP2C19 chuyển hóa kém, trung bình và nhanh lần lượt là 88,9%, 86,5% và 74,2% (p > 0,05). Bệnh nhân có tác dụng phụ trong quá trình điều trị chiếm 22,1% với mức độ nhẹ, chủ yếu là buồn nôn (9,1%), mệt mỏi (9,1%), tiêu chảy (2,6%). Kết luận: Hiệu quả tiệt trừ H. pylori của phác đồ hai thuốc liều cao khá tốt khi phân tích theo đề cương nghiên cứu, là lựa chọn thay thế trong một số trường hợp với ưu điểm ít tác dụng phụ và sử dụng đơn giản. Mặc dù tỷ lệ tiệt trừ thành công ở nhóm bệnh nhân mang gen CYP2C19 chuyển hóa kém có xu hướng cao hơn nhóm chuyển hóa trung bình và nhanh, tuy nhiên sự khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê, cần có thêm nghiên cứu với cỡ mẫu lớn hơn trong thời gian tới.

Abstract

To investigate the CYP2C19 genotype and its influence on the H. pylori eradication efficiency of this regimen. Methods: A cross - sectional study on 82 H. pylori infected patients treated with a high - dose dual regimen consisting of esomeprazole and amoxicillin for 14 days and evaluated the results of H. pylori eradication treatment in general and by CYP2C19 metabolizing groups. Results: A total of 82 patients (39 males, 43 females), mean age 38.26 ± 12.25. The main symptom of the patient was epigastric pain, in which, 81.7% of patients had gastritis, 9.8% of gastric ulcer and 8.5% of duodenal ulcer on endoscopy. The genotype distribution of CYP2C19 with extensive - (EM), intermediate - (IM), poor - (PM) metaboliser were 41.5%, 47.5%, 11%, respectively. Successful H. pylori eradication of HDDT with the intention - to - treat (ITT) was 76.8%, and 81.8% according to the perprotocol (PP). The successful eradication rates in the group with poor - intermediate - and extensive - metaboliser of CYP2C19 were 88.9%, 86.5% and 74.2%, respectively (p > 0.05). Patients with side effects during treatment accounted for 22.1% with mostly mild severity, mainly nausea (9.1%), fatigue (9.1%), diarrhea (2.6%). Conclusions: The effectiveness of H. pylori eradication of the high - dose dual regimen was quite good when analyzed according to the per - protocol. It is an alternative choice in some cases with the advantages of low side effects and simple use. Although the eradication success rate in patients with poor metaboliser of CYP2C19 tends to be higher than that in intermediate - and extensive - metabolisers, the difference was not statistically significant, requiring more studies with larger sample in the future.