
Nghiên cứu tác dụng điều trị thoái hóa khớp gối của viên nang cứng “TD.NQ” trên động vật thực nghiệm. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Chuột cống trắng chủng Wistar (Học viện Quân Y cung cấp). Cả 2 giống, khỏe mạnh, trọng lượng 180 ± 40 g. Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu điều trị thoái hóa khớp gối của viên nang cứng TD.NQ trên chuột gây thoái hóa khớp gối bằng MIA, thông qua các chỉ số cytokine gây viêm, đường kính vùng khớp gối và mô bệnh học. Kết quả: Ở lô uống TD.NQ liều 12,798 g/kg, độ tăng đường kính vùng khớp gối trên chuột giảm so với lô mô hình ở tất cả các thời điểm, đặc biệt ở thời điểm sau 1, sau 3, 4 và sau 5 tuần (p < 0,05, p < 0,01). Tác dụng này tốt hơn liều 4,266 g/kg nhưng kém hơn so với Diclofenac 3mg/kg. Ở lô uống TD.NQ liều 12,798 g/kg, nồng độ interleukin-1β giảm rõ rệt so với lô mô hình (p < 0,01), không khác biệt so với chứng sinh học và so với diclofenac 3mg/kg (p > 0,05). Ở lô uống TD.NQ liều 12,798 g/kg, nồng độ TNF-α giảm rõ rệt so với lô mô hình (p < 0,05), không khác biệt so với chứng sinh học và diclofenac 3mg/kg (p > 0,05). Điểm tổn thương mô bệnh học khớp gối giảm từ 50 xuống 36 và 35 trên lần lượt hai lô trị. Kết luận: TD.NQ cả 2 liều 4,266 g/kg và 12,798 g/kg có tác dụng giảm các chỉ số interleukin-1β và TNF-α, giảm đường kính vùng khớp gối trên khớp gối bị viêm, cải thiện mô bệnh học khớp gối chuột nghiên cứu. TD.NQ liều 12,798 g/kg có xu hướng có tác dụng tốt hơn so với liều 4,266 g/kg, tuy nhiên sự khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê.
Study the treatment effects of knee osteoarthritis of capsules "TD.NQ" on experimental animals. Subjects and methods: Wistar white rats (provided by the Vietnam Military Medical Academy). Both breeds, healthy, weight 180 ± 40 g. Method: Research on the treatment of knee osteoarthritis with TD.NQ capsules on mice with MIA-induced knee osteoarthritis, through inflammatory cytokine indices, knee joint area diameter and histopathology. Results: At a dose of 12,798 g/kg, the increase in knee joint diameter in mice decreased compared to the model group at all times, especially at the time of after 1, 3, 4 and 5 weeks (p < 0.05, p < 0.01). This effect is better than the dose of 4,266 g/kg but didn’t pass Diclofenac 3mg/kg. At a dose of 12,798 g/kg, interleukin-1β concentration decreased significantly compared to the model batch (p < 0.01), with no difference compared to the biological control and compared to diclofenac 3mg/kg (p > 0.05). At a dose of 12,798 g/kg, TNF-α concentration decreased significantly compared to the model batch (p < 0.05), not different from the biological control and diclofenac 3mg/kg (p > 0 .05). The knee joint histopathological damage score decreased from 50 to 36 and 35 in the two treatment batches respectively. Conclusion: TD.NQ both doses 4,266 g/kg and 12,798 g/kg are effective in reducing interleukin-1β and TNF-α indices, reducing the diameter of the knee joint area on inflamed knee joints, and improving joint histopathology. research mouse pillow. TD.NQ dose 12,798 g/kg tends to have a better effect than dose 4,266 g/kg, but the difference is not statistically significant.
- Đăng nhập để gửi ý kiến