Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Những đặc điểm hậu phẫu cần lưu ý trong phẫu thuật hở van 2 lá với phân suất tống máu giảm (ef ≤ 60%)

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Những đặc điểm hậu phẫu cần lưu ý trong phẫu thuật hở van 2 lá với phân suất tống máu giảm (ef ≤ 60%)
Tác giả
Nguyễn Hoàng Dũng; Trần Quyết Tiến
Năm xuất bản
2021
Số tạp chí
2
Trang bắt đầu
157-160
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Đánh giá sự thay đổi huyết động và các thông số hồi sức của phẫu thuật hở van 2 lá với phân suất tống máu giảm (EF ≤ 60%). Phương pháp nghiên cứu: hồi cứu – mô tả hàng loạt ca 34 bệnh nhân hở van 2 lá mãn tính nguyên phát với phân suất tống máu giảm được phẫu thuật tại bệnh viện Chợ Rẫy từ năm 2015 đến năm 2019 và được theo dõi trong 30 ngày sau phẫu thuật hoặc đến khi bệnh nhân được xuất viện. Kết quả: tổn thương van do hậu thấp chiếm tỉ lệ 35,3%, tỉ lệ thay van 2 lá chiếm 26,5%, thời gian chạy máy tuần hoàn ngoài cơ thể trung bình là 94,3 53,3; thời gian kẹp ĐMC trung bình là 128,1 66,1. Trong 34 trường hợp có 2 bệnh nhân tử vong, chiếm tỉ lệ 5,9%, biến chứng chung là 38,2% trong đó tràn dịch màng tim và tràn dịch màng phổi cần đặt dẫn lưu lần lượt là 11,8% và 22,6%, viêm phổi chiếm 8,8 %, thời gian nằm hồi sức trung bình là 93 giờ, thời gian thở máy trung bình là 24 giờ, thời gian dùng thuốc vận mạch trung bình là 72 giờ. Có sự xuất hiện các rối loạn nhịp mới, 9 ca tạo nhịp tạm thời (26,5%), 1 ca đặt máy vĩnh viễn (2,9%), 1 ca rung thất (2,9%). Tỉ lệ suy thận sau mổ tăng 17,7%, tỉ lệ tăng men gan sau mổ tăng 41,2%, nồng độ bilirubin trung bình tăng gần gấp 2 lần so với trước mổ. Kết luận: Phẫu thuật hở van 2 lá mãn tính nguyên phát với phân suất tống máu giảm có sự gia tăng tần suất xuất hiện rối loạn nhịp, gia tăng thời gian hỗ trợ thông khí cơ học và thời gian dùng thuốc trợ tim, ảnh hưởng đáng kể đến chức năng gan thận. Tuy nhiên tỉ lệ tử vong và biến chứng nằm trong mức cho phép, không khác biệt với những nghiên cứu của các bệnh viện trong nước cũng như so với các nghiên cứu của Tây u, Bắc Mỹ và thế giới. Kết quả này là do ngày càng có sự phát triển của các kỹ thuật phẫu thuật cũng như thiết bị hỗ trợ hậu phẫu đã giúp nâng cao trình độ năng lực phẫu thuật và hồi sức sau mổ

Abstract

Evaluation the hemodynamic variablility and ICU parameters in surgery result of primary mitral valve regurgitation with left ventricular dysfunction (EF ≤ 60%). Material and methods: Retrospective study - cases series, 34 patients primary mitral valve regurgitation with left ventricular dysfunction were operated from 2015 to 2019 at Cho Ray hospital. Results: 35,3% rhematic disease, mitral valve replacement were 26,5%. Median cardiopulmonary bypass time were 128,1  66,1; median aortic cross-clamping time were 94,3  53,3. In 34 cases, there are 2 patients were death, mortality rate were 5,9%, operative complications were 38,2% overall, in there re-explored for bleeding were 2,9%, drainage pericardial effusion and fleural effusion were 11,8% and 22,6%, pneumonia were 8,8%, median intensive care unit stay were 93 hours, median mechanical ventilation support were 24 hours, median inotrope support were 72 hours. There were new arrhythmias, 9 cases with temporary pacing (26,5%), 1 case with permanent pacing (2,9%), 1 case ventricular fibrillation (2,9%). Post-op renal failure were increased 17,7%, aminotransferase were increased 41,2%, median bilirubinemia level were higher two times than pre-op. Conclusions: Surgery of primary mitral valve regurgitation with left ventricular dysfunction increase arrhythmia rate; mechanical ventilation support time and inotrope support time were prolonged; kidney and liver function were influenced significantly. However it provided satisfactory early-term outcome, similar to many cardiac surgery center on the world, specially there are some improved operation techniques and many postoperative support devices.