Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Phương pháp điều trị và đặc điểm mô bệnh học của bệnh nhân u máu gan

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Phương pháp điều trị và đặc điểm mô bệnh học của bệnh nhân u máu gan
Tác giả
Lê Thị Thu Hiền; Đồng Đức Hoàng
Năm xuất bản
2023
Số tạp chí
1
Trang bắt đầu
61-66
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Đánh giá chỉ định điều trị và kết quả mô bệnh học của bệnh nhân u máu gan. Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang trên 49 bệnh nhân được chẩn đoán u máu gan dựa trên hướng dẫn của Hiệp hội Nghiên cứu về Gan Châu Âu. Trên hình ảnh CT có tiêm thuốc cản quang, khối u gan có hình ảnh ngấm thuốc ngoại vi pha động mạch, tăng cường hướng tâm trong pha chậm; chẩn đoán bằng mô bệnh học khi u không ngấm thuốc điển hình trên CT. Kết quả: RFA (Radiofrequency Ablation-đốt sóng cao tần) l là phương pháp điều trị thực hiện nhiều nhất với tỉ lệ 34,7%. Cắt khối u và TAE (Transcatheter arterial chemoembolization) cùng với tỉ lệ 14,3%. Cắt u được thực hiện ở lứa tuổi trẻ nhất 42,4 ± 10,9, nhóm RFA là 48,2 ± 11,4; nhóm TAE là 64,8 ± 23,3; p = 0,01. Kích thước u trung bình của nhóm cắt u là lớn nhất 7,1 ± 2,7 cm, nhóm RFA có kích thước nhỏ nhất 5,8 ± 2,6 cm, kích thước u nhóm TAE là 6,6 ± 1,8 cm, p = 0,01. Kích thước u trung bình của nhóm sinh thiết bằng kim là 3,3 ± 0,9 cm, nhỏ hơn so với nhóm sinh thiết bằng cắt lạnh 7,1 ± 2,7 cm, p = 0,009. Trong 13 bệnh nhân được sinh thiết, tỉ lệ lành tính là 100%. U máu thể hang chiếm tỉ lệ 69,2%, u máu thể mao mạch chiếm tỉ lệ 30,8%. Kết luận: Có thể thực hiện cắt bỏ, đốt nhiệt hoặc tắc mạch cho bệnh nhân u máu gan tùy từng trường hợp. U máu gan có kích thước lớn thì bản chất vẫn là lành tính.

Abstract

Hemangioma is the most common benign tumor in the liver, if the tumor is large, appropriate treatment must be indicated. Objectives: To evaluate treatment indications and histopathological results of hepatic hemangioma patients. Methods: A cross-sectional study of 49 patients diagnosed with hepatic hemangioma based on the guidelines of the EASL. On contrast-enhanced CT image, hemangioma showed enhancement peripheral in arterial phase, afferent enhancement in delayed phase; diagnosed by histopathology when the tumor is not typical enhancement on CT. Results: RFA was the most performed treatment with the rate of 34.7%. Resection and TAE together with the rate of 14.3%. Tumor resection was performed at the youngest age of 42.4 ± 10.9, the RFA group was 48.2 ± 11.4; TAE group is 64.8 ± 23.3; p = 0.01. The average tumor size of the tumor resection group was the highest 7.1 ± 2.7 cm, the RFA group had the lowest size 5.8 ± 2.6 cm, the tumor size of the TAE group was 6.6 ± 1.8 cm, p = 0.01. The mean tumor size of the needle biopsy group was 3.3 ± 0.9 cm, smaller than that of the cold biopsy group, 7.1 ± 2.7 cm, p = 0.009. In 13 patients undergoing biopsies, the benign rate was 100%. Cavernous hemangiomas account for 69.2%, capillary hemangiomas account for 30.8%. Conclusion: It is possible to perform resection, RFA, TAE for hepatic hemangioma patients depending on the case. Hemangioma of large size is still benign in nature.