Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Rò khí kéo dài sau phẫu thuật nội soi lồng ngực cắt thuỳ phổi do ung thư phổi không tế bào nhỏ tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Rò khí kéo dài sau phẫu thuật nội soi lồng ngực cắt thuỳ phổi do ung thư phổi không tế bào nhỏ tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức
Tác giả
Phạm Hữu Lư; Lê Văn Thực
Năm xuất bản
2022
Số tạp chí
1
Trang bắt đầu
168-171
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Nhận xét biến chứng rò khí kéo dài sau cắt thuỳ phổi bằng phẫu thuật nội soi lồng ngực điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ tại tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức giai đoạn 2016-2018. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả hồi cứu tỷ lệ rò khí kéo dài của 84 bệnh nhân (BN) được tiến hành phẫu thuật nội soi lồng ngực cắt thùy phổi kèm theo nạo vét hạch. Kết quả: Tuổi trung bình toàn bộ nhóm nghiên cứu là 57,4±9,52 (từ 25 đến 78 tuổi), tỷ lệ nam/nữ = 1,9. Thời gian phẫu thuật nhóm rò khí kéo dài với n = 6 là 213,33±78,91 phút (toàn bộ nhóm nghiên cứu với n = 84 là 169,2 ± 47,2 phút), thời gian rút dẫn lưu màng phổi của nhóm rò khí kéo dài với n = 6 là 12,33 ± 1,97 ngày (toàn bộ nhóm nghiên cứu với n = 84 là 6,31 ± 2,15 ngày), thời gian nằm viện của nhóm rò khí kéo dài n = 6 là 14,50 ± 1,87 ngày (toàn bộ nhóm nghiên cứu với n = 84 là 9,56 ± 2,56 ngày). Tỷ lệ rò khí kéo dài sau mổ là 7,2%. Kết luận: Rò khí kéo dài sau phẫu thuật nội soi lồng ngực cắt thùy phổi là một biến chứng có thể gặp trong thực hành lâm sàng. Xử trí biến chứng này tuỳ từng tình huống cụ thể trong đó xử trí tốt trong mổ và rửa màng phổi sau mổ có vai trò quan trọng.

Abstract

Comment on complications of postoperative prolonged air leakage (PAL) of video-assisted thoracoscopic surgery lobectomy (VATS lobectomy) for treating non-small cell lung cancer at Viet Duc University Hospital in the period of 2016-2018. Methods: A retrospective descriptive study of PAL ratio/ 84 patients underwent VATS lobectomy with lymph node dissection. Results: The mean age of study group was 57.4±9.52 (from 25 to 78 years old), the male/female ratio = 1.9. The operative time of the PAL group with n = 6 was 213.33 ± 78.91 minutes (the study group with n = 84 was 169.2 ± 47.2 minutes), the chest drainage time of the PAL with n = 6 was 12.33 ± 1.97 days (the study group with n = 84 was 6.31 ± 2.15 days), the hospital stay of the PAL was n = 6 was 14.50 ± 1.87 days (the study group with n = 84 was 9.56 ± 2.56 days). Postoperative PAL ratio: 7.2%. Conclusion: Prolonged air leakage following VATS lobectomy is a common complication in clinical practice. Management of this complication depends on each specific situation in which good intraoperative techiques and postoperative pleural lavage have an important role.