
Khoảng 15-30% trường hợp nội soi mật tụy ngược dòng (NSMTND) là thông nhú khó. Quan điểm tiếp tục thông nhú thông thường hay chuyển sang cắt trước cơ vòng Oddi ở những trường hợp này chưa thông nhất. Nghiên cứu của chúng tôi đánh giá so sánh tính hiệu quả và an toàn của 2 quan điểm này. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu, mô tả cắt ngang trên 229 bệnh nhân thông nhú khó khi NSMTND điều trị sỏi đường mật, chia thành 2 nhóm: Nhóm A, bệnh nhân tiếp tục thông nhú thông thường tới khi thành công hoặc thất bại dừng kỹ thuật; nhóm B, bệnh nhân chuyển cắt trước cơ Oddi phụ thuộc quyết định phẫu thuật viên, từ 01/2021 đến 01/2023, tại bệnh viện TWQĐ 108. So sánh kết quả điều trị sỏi, và tính an toàn giữa 2 nhóm. Kết quả: Tỷ lệ thành công của kỹ thuật NSMTND và kết quả điều trị sỏi tương đương giữa nhóm A và B (89% vs 90,9%; 77,9% vs 75% tương ứng với tỷ lệ thông nhú thành công, và lấy hết sỏi giữa 2 nhóm). Nhưng nhóm B có tỷ lệ biến chứng thấp hơn so với nhóm A, đặc biệt là viêm tụy cấp (4,5% vs 17,2%, P=0,01), nguyên nhân là do tỷ lệ thông vào ống tụy, lưu guidewire tụy và bơm cản quang vào tụy ở nhóm B thấp hơn hẳn. Đồng thời, so với nhóm A, nhóm B có thời gian phục hồi ngắn hơn (3,5 ngày vs 4,8 ngày, P = 0,03), thời gian nằm viện ngắn hơn (7,3 ngày vs 8,7 ngày, P = 0,07) và tỷ lệ tái nhập viện thấp hơn (24,2% vs 39,3%). Kết luận: Trong trường hợp thông nhú khó khi NSMTND, nên cân nhắc chuyển cắt trước cơ vòng Oddi khi phẫu thuật viên đủ trình độ thực hiện.
Approximately 15-30% of endoscopic retrograde cholangiopancreatography (ERCP) cases define difficult biliary cannulation. In such cases, the decision to continue with conventional sphincterotomy or switch to precut papillotomy remains controversial. Our study aims to compare the efficacy and safety of these two approaches. Materials and Methods: This retrospective study analyzed 229 patients with difficult biliary access during ERCP for choledocholithiasis, divided into two groups: Group A, who continued with conventional sphincterotomy, and Group B, who underwent precut papillotomy based on the surgeon's decision. The study was conducted from January 2021 to January 2023 at Hospital 108. Results: The success rate of the ERCP technique and the outcomes of stone treatment were comparable between Groups A and B (89% vs. 90.9% and 77.9% vs. 75% for the success rate of cannulation and complete stone removal, respectively). However, Group B exhibited a lower complication rate, particularly acute pancreatitis (4.5% vs. 17.2%, P=0.01), attributed to the lower rates of pancreatic duct injection, retained guidewire in the pancreas, and contrast injection into the pancreas. Additionally, Group B had a shorter recovery time (3.5 days vs. 4.8 days, P=0.03), shorter hospital stay (7.3 days vs. 8.7 days, P=0.07), and a lower readmission rate (24.2% vs. 39.3%) compared to Group A. Conclusion: In cases of difficult biliary cannulation during ERCP, consideration should be given to switching to precut papilloma when performed by a skilled surgeon.
- Đăng nhập để gửi ý kiến