Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Sự đáp ứng nhu cầu về thông tin giáo dục sức khỏe xuất viện ở bệnh nhân sau phẫu thuật

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Sự đáp ứng nhu cầu về thông tin giáo dục sức khỏe xuất viện ở bệnh nhân sau phẫu thuật
Tác giả
Nguyễn Thị Thanh Thanh; Nguyễn Thị Thu Thảo; Nguyễn Thị Mây; Dương Đức Hòa; Hồ Duy Bính
Năm xuất bản
2023
Số tạp chí
06
Trang bắt đầu
15-21
ISSN
1859-3836
Tóm tắt

Đánh giá việc đáp ứng nhu cầu thông tin giáo dục sức khỏe xuất viện từ quan điểm của bệnh nhân sau phẫu thuật và các yếu tố liên quan. Đối tượng, phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện tại Bệnh viện Trường Đại học Y - Dược Huế, Việt Nam. Bệnh nhân phẫu thuật trên 18 tuổi được lựa chọn để hoàn thành Thang điểm chất lượng giảng dạy khi xuất viện (QDTS) trong vòng 4 giờ trước khi xuất viện. Kết quả: Nhu cầu thông tin giáo dục xuất viện được cho là thấp với điểm số là 5,39 (SD = 2,64). Bệnh nhân coi chất lượng nội dung giáo dục xuất viện là chất lượng thấp với điểm 5,58 (SD = 2,14). Bệnh nhân nhận được nhiều thông tin về cảm xúc và thực hành điều trị và thuốc hơn mức cần thiết của họ (p < 0,01). Ngược lại, họ đánh giá thông tin nhận được về liên hệ khẩn cấp của họ thấp hơn họ mong đợi (p < 0,001). Phân tích cho thấy tuổi (r = 0,17, p < 0,05) và thời gian nằm viện (r = 0,23, p < 0,01) có liên quan đến nhu cầu nội dung. Loại phẫu thuật có liên quan đến đánh giá của bệnh nhân về nội dung thông tin nhận được (F = 3,53, p < 0,01). Trong khi đó, tình trạng nghề nghiệp có liên quan đến cách bệnh nhân cảm nhận việc đáp ứng nhu cầu nội dung xuất viện (t = -2,41, p < 0,05). Kết luận: Các nghiên cứu sâu hơn nên bao gồm các yếu tố khác bao gồm khả năng tiếp cận thông tin của bệnh nhân, nền tảng kiến thức, kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực xã hội hoặc chăm sóc sức khỏe, trầm cảm và lo lắng không được đưa vào nghiên cứu này.

Abstract

: After discharge, surgical patients have to deal with many problems. Discharge education was believed to be the solution to improve patients’ ability to deal with difficulties going home. This emphasizes the importance of exploring the fulfillment of discharge education content needs from the perspective of surgical patients in Vietnam and its related factors. We conduct this study to examine the fulfillment of discharge education content needs from surgical patients’ perspective and related factors. Methodology: A cross-sectional descriptive study was conducted at Hue University of Medicine and Pharmacy Hospital in Vietnam. Surgical patients older than 18 years of age were selected to complete the Quality of Discharge Teaching Scale (QDTS) within 4 hours before discharge. Results: Discharge content need was perceived as low with a score of 5.39 (SD = 2.64). Patients considered the quality of discharge content received as low quality with a score of 5.58 (SD = 2.14). Patients received more information about emotions and practices treatment and medication than their needed (p < 0.01). In contrast, they rated the received information about their emergency contact as lower than they expected (p < 0.001). Quality of discharge education delivery was perceived as moderate with a score of 7.53 (SD = 1.47). Inferential analysis showed that age (r = 0.17, p < 0.05) and length of hospital stay (r = 0.23, p < 0.01) were associated with content need. The type of surgery was related to the patient-perceived quality of the content received (F = 3.53, p < 0.01). Meanwhile, occupational status was related to how patients perceived the fulfillment of discharge content needs (t =-2.41, p < 0.05) Further research should include other factors including patients’ access to information, the background of knowledge, work experience in the social or healthcare field, depression, and anxiety which were not included in this study.