
Mô tả thực trạng suy dinh dưỡng ở trẻ biếng ăn tại Bệnh viện đa khoa Đức Giang. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích 150 trẻ suy dinh dưỡng tại Bệnh viện đa khoa Đức Giang. Kết quả: Tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ nhẹ cân là 44,7%, thấp còi 38,3% và gầy còm chiếm 17,0%. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa mức độ suy dinh dưỡng và các thể suy dinh dưỡng (p < 0,05). Có 94 trẻ biếng ăn. Trong đó. biếng ăn mức độ nhẹ (39,4%) và mức độ vừa (45,7%), biếng ăn mức độ nặng (14,9%). Biến ăn gặp ở trẻ có độ tuổi ≥ 12 tháng (100%) và ở nam (64,9%) cao hơn ở nữ (35,1%). Tỷ lệ các thể suy dinh dưỡng nhẹ cân là 44,7%, thấp còi 38,3% và gầy còm chiếm 17,0%. Kết luận: Trẻ suy dinh dưỡng có tỷ lệ biếng ăn cao (62,7%), có sự khác biệt biếng ăn theo độ tuổi, giới tính và các thể dinh dưỡng (p < 0,05).
To describe the nutritional status of children with anorexia at Duc Giang General Hospital. Subjects and methods: A cross - sectional descriptive study with analysis of 150 malnutrition cases. Results: The rate of malnutrition and underweight was 44.7%, stunting was 38.3% and wasting was 17.0%. There is a statistically significant difference between the level of malnutrition and the types of malnutrition (p < 0.05). 94 children with anorexia, of which mild anorexia (39.4%) and moderate anorexia (45.7%), severe anorexia (14.9%). Eating disorders were found in children aged ≥ 12 months (100%) and in males (64.9%) higher than in females (35.1%). The rates of mild underweight, stunting and wasting were 44.7%, 38.3% and 17.0%, respectively. Conclusions: Malnourished children had a high rate of anorexia (62.7%), with differences in anorexia by age, gender and nutritional status (p < 0.05).
- Đăng nhập để gửi ý kiến