Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin của các phòng xét nghiệm y tế trên địa bàn tỉnh Hải Dương năm 2024

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin của các phòng xét nghiệm y tế trên địa bàn tỉnh Hải Dương năm 2024
Tác giả
Cao Văn Tuyến; Đinh Thị Diệu Hằng; Đinh Thị Xuyến; Ngô Thị Thảo; Ngô Quỳnh Diệp; Nguyễn Đình Văn; Đào Trung Kiên
Năm xuất bản
2024
Số tạp chí
2
Trang bắt đầu
337-342
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Mô tả thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin của các phòng xét nghiệm thuộc 45 cơ sở y tế công lập và tư nhân tại Hải Dương. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 48 phòng xét nghiệm thuộc 45 cơ sở y tế công lập và tư nhân trên địa bàn tỉnh Hải Dương về hệ thống công nghệ thông tin sử dụng trong phòng xét nghiệm y học. Các dữ liệu được phân tích trên phần mềm SPSS 26. Kết quả: 70,83% các PXN đã triển khai phần mềm quản lý thông tin trong PXN (LIS). 55,88% PXN đã có thể kết nối đầy đủ 2 chiều giữa HIS và LIS và có 26,47% PXN có thể kết nối đầy đủ 2 chiều giữa LIS và máy xét nghiệm. 62,50% PXN chưa sử dụng hệ thống mã vạch để quản lý bệnh phẩm, trong đó tập trung ở nhóm PXN tư nhân với 95,24%. 82,35% PXN chưa lưu dữ liệu nội kiểm (QC) trên LIS và có 91,18% LIS của các PXN chưa có chức năng vẽ biểu đồ Levey-Jenning và phân tích các quy luật Westgard cho dữ liệu nội kiểm. 15,48% các PXN sử dụng hệ thống HIS-LIS để quản lý hóa chất/vật tư của PXN. Kết luận: Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin tại các PXN thuộc các cơ sở y tế công lập và tư nhân của tỉnh Hải Dương còn nhiều hạn chế, đặc biệt là ở khối y tế tư nhân. Nhiều tiêu chí chưa đạt mức 2 về tiêu chí hạ tầng và chưa đạt tiêu chí cơ bản về thông tin xét nghiệm (LIS) theo bộ tiêu chí ứng dụng công nghệ thông tin tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.

Abstract

This study aims to describe the current state of information technology application in the laboratories of 45 public and private healthcare facilities in Hai Duong. Subjects and research methods: A cross-sectional descriptive study was conducted on 48 laboratories belonging to 45 public and private healthcare facilities in Hai Duong, focusing on the information technology systems used in medical laboratories. Data were analyzed using SPSS 26 software. Result: 70.83% of the laboratories have implemented Laboratory Information Systems (LIS). 55.88% of the laboratories can fully connect bidirectionally between Hospital Information Systems (HIS) and LIS, and 26.47% can fully connect bidirectionally between LIS and laboratory instruments. 62.50% of the laboratories do not use a barcode system to manage specimens, with this issue being most prevalent in private laboratories (95.24%). 82.35% of the laboratories do not store internal quality control (QC) data on LIS, and 91.18% of LIS do not have the functionality to draw Levey-Jennings charts and analyze Westgard rules for internal QC data. 15.48% of the laboratories use HIS-LIS systems to manage chemicals/supplies in the laboratory. Conclusion: The application of information technology in the laboratories of public and private healthcare facilities in Hai Duong has many limitations, especially in the private sector. Many criteria have not reached level 2 in terms of infrastructure and basic criteria for laboratory information (LIS) according to the information technology application criteria set for healthcare facilities.