Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Thực trạng và đặc điểm lâm sàng của một số bệnh da ở trẻ em tại trường mầm non thành phố Thanh Hóa

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Thực trạng và đặc điểm lâm sàng của một số bệnh da ở trẻ em tại trường mầm non thành phố Thanh Hóa
Tác giả
Nguyễn Thanh Sơn; Nguyễn Hữu Sáu; Nguyễn Trần Hải Ánh
Năm xuất bản
2023
Số tạp chí
1
Trang bắt đầu
32-42
ISSN
1859-2376
Tóm tắt

Mô tả thực trạng và đặc điểm lâm sàng của bệnh chốc, ghẻ, nấm nông, viêm da cơ địa, sẩn ngứa ở trẻ em tại trường mầm non thành phố Thanh Hóa. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 600 học sinh từ 12 - 72 tháng tuổi bán trú tại 6 trường mầm non khảo sát của thành phố Thanh Hóa gồm 3 trường công lập (phường Đông Vệ, Phú Sơn, phường Ba Đình) và 3 trường tư thục (Vườn Mặt Trời, Vietkid, Thanh Xuân Nam) từ tháng 8/2021 đến tháng 8/2022. Kết quả và kết luận: Tỉ lệ trẻ em mầm non mắc bệnh da tại thành phố Thanh Hóa là 93/600 trẻ chiếm 15.5%. Bệnh viêm da cơ địa chiếm số lượng lớn nhất (62,4%), tiếp đến là chốc (11,8%) và sẩn ngứa (11,8%). tỉ lệ mặc bệnh tương đối đồng đều giữa 2 nhóm trường học sinh trường công lập và tư thục. Nhóm <24 tháng có tỉ lệ mắc bệnh da cao nhất với 24,1%. Đối với bệnh chốc, tất cả các đối tượng bị bệnh chốc đều có dấu hiệu bọng nước. Tay chân là vị trí được tìm thấy tổn thương do bệnh chốc nhiều nhất (54,6%). Đối với bệnh ghẻ, tất cả học sinh đều có tổn thương mụn nước của bệnh ghẻ. Bàn tay, bàn chân là vị trí bị tổn thương rõ ràng nhất, tiếp đến là mặt trong cánh tay. Đối với bệnh nấm nông, đầu và thân mình là 2 vị trí tổn thương nhiều nhất. Tất cả các trường hợp đều có tính chất tổn thương khu trú. Đối với bệnh viêm da cơ địa, hình thái tổn thương đỏ da (32,8%), nước thành đám tiết dịch (25,9%). Tay, chân và Mặt, cổ là những vị trí bị tổn thương nhiều nhất. có 69 % trường hợp trong số bị VDCĐ có tiền sử gia đình từng mắc bệnh này. Đối với bệnh sẩn ngứa, mụn nước (63,6%) là triệu chứng thường thấy nhất trong nhóm học sinh sẩn ngứa trong nghiên cứu. Tay (45,5%) và chân (45,5%) lại là vị trí chủ yếu bị tổn thương. Tổn thương được tìm thấy đa phần là rải rác (72,7%).

Abstract

To describe the prevalance and clinical characteristics of impetigo, scabies, superficial fungal, atopic dermatitis, and pruritic papules in preschool children in Thanh Hoa city. Methods: A cross-sectional study on 600 childrens aged 12 - 72 months old at 6 preschools of Thanh Hoa city including 3 public schools (Dong Ve ward, Phu Son ward, Ba Dinh ward) and 3 private schools (Sun Garden, Vietkid, Thanh Xuan Nam) from August 2021 to August 2022. Results and conclusions: The pravalance of preschool childrens with skin diseases in Thanh Hoa city is 93/600 children (15.5%). Atopic dermatitis accounted for the largest number (62.4%), followed by impetigo (11.8%) and pruritic papules (11.8%). The prevalence of the disease is relatively even between the two groups of public and private school students. The group <24 months had the highest rate of skin disease with 24.1%. With regard to impetigo, all subjects with impetigo had bullous signs. Limbs are the most commonly found lesions due to impetigo (54.6%). For scabies, all students had vesicular lesions of scabies. Hands and feet are the most obvious affected sites, followed by the inner arm. For superficial fungal diseases, the head and trunk are the two most affected sites. All cases are of localized nature. For atopic dermatitis, the lesions were reddened (32.8%), watery and exudative (25.9%). Hands, feet and face and neck are the most affected locations. There are 69% cases among people with VD have a family history of this disease. For papules, vesicles (63.6%) were the most common symptom among students in the study group. Hands (45.5%) and legs (45.5%) are the main sites of injury. Lesions were found mostly scattered (72.7%).