Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Tình hình đề kháng và sử dụng kháng sinh trong điều trị nhiễm khuẩn do Escherichia coli và Klebsiella pneumoniae tại Bệnh viện Thống Nhất

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Tình hình đề kháng và sử dụng kháng sinh trong điều trị nhiễm khuẩn do Escherichia coli và Klebsiella pneumoniae tại Bệnh viện Thống Nhất
Tác giả
Vũ Bảo Trang; Nguyễn Minh Thành; Lê Bảo Huy; Phạm Thị Thu Hiền; Bùi Thị Hương Quỳnh
Năm xuất bản
2023
Số tạp chí
1
Trang bắt đầu
72-78
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Tình trạng đề kháng kháng sinh của vi khuẩn Escherichia coli và Klebsiella pneumoniae ngày càng nghiêm trọng, có thể dẫn tới kéo dài thời gian nằm viện và thất bại điều trị ở những bệnh nhân nhiễm khuẩn. Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm vi sinh, tình hình đề kháng, đặc điểm sử dụng kháng sinh và tính phù hợp trong sử dụng kháng sinh điều trị nhiễm khuẩn do Escherichia coli và Klebsiella pneumoniae tại bệnh viện Thống Nhất. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành trên 203 hồ sơ bệnh án của bệnh nhân được chẩn đoán nhiễm khuẩn, có ít nhất một mẫu cấy bệnh phẩm phân lập được Escherichia coli và/hoặc Klebsiella pneumoniae tại bệnh viện Thống Nhất từ tháng 01/2021 đến tháng 05/2021. Các tiêu chí khảo sát bao gồm: đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu, đặc điểm vi sinh, sự đề kháng kháng sinh và đặc điểm sử dụng kháng sinh. Tính phù hợp của kháng sinh kinh nghiệm được đánh giá dựa theo Hướng dẫn sử dụng kháng sinh của bệnh viện Thống Nhất năm 2019. Kết quả: Tỷ lệ Escherichia coli sinh β-lactamase phổ rộng (ESBL) cao hơn khoảng 3 lần so với Klebsiella pneumoniae (61,3% so với 17,1%). Vi khuẩn đề kháng cao với penicillin, cephalosporin và fluoroquinolone. Klebsiella pneumoniae không sinh ESBL nhạy cảm thấp với carbapenem (53-54%). Phần lớn bệnh nhân được chỉ định phác đồ kinh nghiệm đơn trị (33,7%) hoặc phối hợp hai kháng sinh (50,8%). Cephalosporin và fluoroquinolone là 2 nhóm kháng sinh sử dụng nhiều nhất. Tính phù hợp chung của kháng sinh kinh nghiệm theo hướng dẫn là 70,9%. Kết luận: Cần cập nhật Hướng dẫn sử dụng kháng sinh của bệnh viện dựa trên tình hình đề kháng hiện tại nhằm cải thiện tỷ lệ sử dụng kháng sinh phù hợp.

Abstract

Antibiotic resistance of Escherichia coli and Klebsiella pneumoniae is increasingly serious, which can lead to long-term hospitalization and treatment failure in patients with infections. Objectives: To investigate antimicrobial resistance pattern and antibiotic use in the treatment of Escherichia coli and Klebsiella pneumoniae infections at Thong Nhat Hospital. Methods: A cross-sectional study was conducted on 203 patients diagnosed with infections and had at least one positive Escherichia coli and/or Klebsiella pneumoniae isolate at Thong Nhat Hospital from January 2021 to May 2021. Patient medical records were retrospectively collected for data analysis including demographics, results of laboratory tests, antibiotic sensitivity, and antimicrobial therapy. The appropriateness of empirical antimicrobial therapy was assessed based on 2019 Thong Nhat guideline in antibiotic use. Results: Extended-spectrum β-lactamase (ESBL) producing Escherichia coli was approximately threefold higher than Klebsiella pneumoniae (61.3% vs 17.1%, respectively). The highest resistance level was observed to penicillin, cephalosporin, and fluoroquinolone. Non-ESBL producing Klebsiella pneumoniae showed low susceptible to carbapenem (53-54%). Most patients received monotherapy (33,7%) or duo antibiotic therapy (50,8%). Cephalosporin and fluoroquinolone were the most frequently prescribed. The appropriate rate of empirical therapy regarding to guideline was 70.9%. Conclusion: Clinicians should update this hospital antimicrobial guideline based on current local antibiogram to improve adequate antibiotic therapy