Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Tình hình kháng Carbapenem của họ vi khuẩn Enterobacteriaceae tại Bệnh viện Nguyễn Tri Phương giai đoạn 2019-2023

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Tình hình kháng Carbapenem của họ vi khuẩn Enterobacteriaceae tại Bệnh viện Nguyễn Tri Phương giai đoạn 2019-2023
Tác giả
Nguyễn Hữu Ngọc Tuấn; Nguyễn Quang Huy; Nguyễn Minh Hà
Năm xuất bản
2024
Số tạp chí
1B
Trang bắt đầu
141-146
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Tình hình đề kháng kháng sinh nhóm Carbapenem ở các vi khuẩn thuộc họ vi khuẩn đường ruột (Enterobacteriaceae) ngày càng phức tạp, cần có chiến lược quản lý và sử dụng kháng sinh này hợp lý giúp nâng cao hiệu quả điều trị bệnh nhiễm khuẩn. Mục tiêu: Mô tả đặc điểm về tính kháng các kháng sinh thuộc nhóm Carbapenem của các vi khuẩn Enterobacteriaceae tại bệnh viện Nguyễn Tri Phương giai đoạn 2020-2023. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Dữ liệu kháng sinh của các chủng vi khuẩn thuộc họ Enterobacteriaceae phân lập được từ bệnh nhân điều trị tại bệnh viện Nguyễn Tri Phương từ tháng 01/2019 đến tháng 12/2023, có kết quả kháng sinh đồ kháng nhóm Carbapenem. Sự khác biệt về xu hướng nhạy cảm kháng sinh qua các năm được khảo sát bằng phép kiểm Chi bình phương. Kết quả: Trong giai đoạn 2019 - 2023, tổng cộng có 11.591 mẫu cấy phân lập được các vi khuẩn thuộc họ Enterobacteriaceae. Chiếm tỷ lệ cao nhất là E.coli 16,7%; K.pneumoniae 12,8%; Enterobacter spp 3,6%; các vi khuẩn khác thuộc họ Enterobacteriaceae 4,2%. Các bệnh phẩm đường hô hấp, các bệnh phẩm mủ/dịch tiết/catheter, nước tiểu và máu là các loại bệnh phẩm có tỷ lệ dương tính cao với các vi khuẩn này. K.pneumoniae là vi khuẩn có tỷ lệ đề kháng Carbapenem cao nhất (29,6%), theo sau là Enterobacter spp (10,2%), các vi khuẩn Enterobacteriaceae (4,0%) và E.coli (3,6%). Ghi nhận xu hướng tăng đề kháng với Amoxicillin-Clavulanate, Cefoxitin và Imipenem ở E.coli và K.pneumoniae (p<0,001). Tỷ lệ đề kháng Carbapenem ở Khoa Hồi sức chống độc (ICU) cao hơn các nhóm khoa lâm sàng khác với tất cả loài vi khuẩn thuộc họ Enterobacteriaceae được khảo sát (p<0,001). Các chủng kháng Carbapenem sinh men ESBL và/hoặc AmpC chiếm tỷ lệ thấp hơn các chủng không sinh men. Kết luận: Các vi khuẩn Enterobacteriaceae có tỷ lệ đề kháng cao và xu hướng gia tăng đề kháng với nhóm Carbapenem, đặc biệt là K.pneumoniae. Cần có chiến lược quản lý sử dụng chặt chẽ nhóm kháng sinh.

Abstract

arbapenem-resistant Enterobacteriaceae is complicated. It is need for a comprehensive management strategy and rational use of these antibiotics to enhance the effectiveness of infection treatment. Objective: To determine the prevalence and the Carbapenem - resistant pattern of Enterobacteriaceae from 2019 to 2022. Subjects and methods: Antibiotic resistance data of bacterial strains of the Enterobacteriaceae family isolated from patients undergoing treatment at Nguyen Tri Phuong Hospital from January 2019 to December 2023, with results specifically focusing on Carbapenem antibiotic resistance. Differences in antibiotic susceptibility trends over the years were investigated using the Chi-square test. Results: During the period 2019-2023, a total of 11,591 cultures were isolated from bacteria belonging to the Enterobacteriaceae family. The highest proportions were E.coli (16.7%), K.pneumoniae (12.8%), Enterobacter spp (3.6%), and other Enterobacteriaceae bacteria (4.2%). Respiratory specimens, pus/secretion/catheter samples, urine, and blood were the types of specimens with high rates of positive cultures for Enterobacteriaceae bacteria. K.pneumoniae exhibited the highest Carbapenem resistance rate (29.6%), followed by Enterobacter spp (10.2%), Enterobacteriaceae bacteria (4.0%), and E.coli (3.6%). There was an observed increasing trend in resistance to Amoxicillin-Clavulanate, Cefoxitin, and Imipenem in both E.coli and K.pneumoniae (p<0.001). The Carbapenem resistance rate in the Intensive Care Unit (ICU) was higher than in other clinical departments for all Enterobacteriaceae bacteria surveyed (p<0.001). Strains exhibiting Carbapenem resistance, producing ESBL and/or AmpC enzymes, had a lower prevalence compared to non-producing strains. Conclusions: Enterobacteriaceae exhibit a high rate of resistance and a increasing trend towards resistance to the Carbapenem group, especially K.pneumoniae. Therefore, a prudent strategy for the management and rational use of this antibiotic group is essential.