Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Tình hình viêm nhiễm sinh dục ở trẻ vị thành niên đến nạo thai tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội và một số yếu tố nguy cơ

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Tình hình viêm nhiễm sinh dục ở trẻ vị thành niên đến nạo thai tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội và một số yếu tố nguy cơ
Tác giả
Nguyễn Duy Ánh
Năm xuất bản
2022
Số tạp chí
2
Trang bắt đầu
263-266
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Viêm nhiễm đường sinh dục dưới (VNĐSDD), bao gồm cả nhiễm trùng qua đường tình dục, ở trẻ em gái vị thành niên là một mối quan tâm về sức khỏe cộng đồng. Mục tiêu của nghiên cứu này là để tìm ra tỷ lệ hiện mắc ở các trẻ vị thành niên đến nạo phá thai ở bệnh viện Phụ sản Hà Nội. Đối tượng, phương pháp: Nghiên cứu được tiến hành trên 115 trẻ vị thành niên tuổi từ 14-17 tự nguyên tới phá thai ≤ 12 tuần tại Khoa Kế hoạch hoá gia đình – bệnh viện Phụ Sản Hà Nội. Đối tượng nghiên cứu được phỏng vấn, khám phụ khoa và được lấy bệnh phẩm để xét nghiệm. Kết quả: Tỉ lệ mắc ít nhất một trong các hình thái viêm âm hộ, âm đạo, viêm lộ tuyến cổ tử cung hay nhiễm ít nhất 1 trong các tác nhân gây bệnh như nấm, tạp trùng, Trichomonas, giang mai lên tới 93%. Trong đó, tỉ lệ viêm âm hộ là 12,1%, viêm âm đạo là 57,4%, viêm cổ tử cung là 48,9%. Tỉ lệ nhiễm tạp trùng là 45,7%, nhiễm Trichomonas là 3,4%, nhiễm nấm Candida là 31%. Có 2 trường hợp có phản ứng huyết thanh chẩn đoán giang mai dương tính. Phân tích các mối liên quan giữa các yếu tố nguy cơ và tỉ lệ nhiễm khuẩn cho thấy: nhóm học sinh, sinh viên có nguy cơ cao hơn 5.65 lần nhóm nông nghiệp, ở nhà; nhóm có tiền sử nạo phá thai, sảy thay có nguy cơ cao hơn 7,2 lần nhóm không có tiền sử; Nhóm có tiền sử viêm nhiễm đường sinh dục có nguy cơ cao gấp 4,34 lần nhóm không có tiền sử. Kết luận: Tỉ lệ viêm nhiễm sinh dục ở trẻ vị thành niên đến nạo thai ở bệnh viện Phụ Sản Hà Nội là 93%. Nhóm học sinh sinh viên, nhóm có tiền sử nạo thai, sảy thai và nhóm có tiền sử nhiễm trùng đường sinh dục có nguy cơ cao hơn các nhóm khác.

Abstract

Our study investugates the Prevalence of reproductive tract infections (RTIs) in adolescents who had abortion procedure at Ha Noi Obstetrics. Methods: This cross-sectional study selected 115 school girl of the age from 14 to 17 who had come for abortion procedure at Ha Noi Obstetrics. Vaginal swabbing was conducted after girls were interviewed face-to-face by trained nurses on symptoms. The prevalence of girls with symptoms and laboratory-confirmed infections, and the sensitivity, specificity, positive and negative predictive values of symptoms compared with laboratory results, were calculated. Results: In 115 girls selected, 106 of them are fited with the study. RTIs was found at 93% of participants. The most common was the vaginitis with 57,4%, the cervicitis was 48,9% and the vulvovaginitis was 12.1%. The bacterials was the most common. Miscellaneous bacteria was founds with 45.7%, trichomonas 3.4%, and Candida albicans 31%. Especially, there were 2 cases got positive with serological test for syphilis. Analysis of the relationship between risk factors and infection rate showed that: the group of students, the risk of being 5.65 times higher than that of the agricultural group, staying at home; the group with a history of abortion, miscarriage has a 7.2 times higher risk than the group with no history; The group with a history of genital tract infections had a 4.34 times higher risk than the group with no history. Conclutions: There is a high prevalence of adolescent schoolgirls with RTI in Ha Noi. Public efforts are required to identify and treat infections among girls to reduce longer-term sequelae but poor reliability of symptom reporting minimises utility of symptom-based diagnosis in this population.