
Mô tả thực trạng viêm phổi liên quan thở máy và một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân viêm phổi liên quan thở máy tại khoa Hồi sức tích cực và chống độc – bệnh viện đa khoa Xanh Pôn. Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang, theo dõi dọc thực hiện trên 73 bệnh nhân thở máy tại khoa Hồi sức tích cực và chống độc Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn từ tháng 8/2023 đến tháng 7/2024. Kết quả: Trong 70 bệnh nhân được lấy vào nghiên cứu, tỷ lệ bệnh nhân nam/nữ: 1,5/1, tuổi trung bình: 71,44 ± 14,40 tuổi, cao nhất là 98 tuổi và thấp nhất là 24 tuổi, độ tuổi từ 60 đến 80 tuổi chiếm phần lớn với 45,2%. Tỷ lệ viêm phổi liên quan thở máy là 50,7% trong đó, VPLQTM sớm chiếm 45,9%, VPLQTM muộn chiếm 54,1%, nguy cơ mắc VPLQTM cao hơn 9,067 lần khi thở máy trên 6,5 ngày (95%CI: 2,35 – 35,02, p < 0,001), các triệu chứng lâm sàng hay gặp là tăng tiết đờm, thay đổi tính chât của đờm với trên 90%, thay đổi mức độ khso thở gặp ở 83,8%, rale mới ở phổi chiếm 97%, 94,56% bệnh nhân có các thay đổi về máy thở, trong đó tăng FiO2 gặp ở 67,5%. 40,5% bệnh nhân mắc VPLQTM có tăng số lượng bạch cầu trên 12 G/l, tăng nồng độ PCT gặp ở 91,42%, với 64,8% tăng trên 2 ng/ml. Các tổn thương trên chẩn đoán hình ảnh chủ yếu là hình ảnh thâm nhiễm mới với 59,5%. Kết luận: Tỷ lệ VPLQTM trong nghiên cứu là tương đối cao, thời gian thở máy dài trên 6,5 ngày làm tăng nguy cơ mắc VPLQTM. Trên các bệnh nhân VPLQTM, các triệu chứng lâm sàng hay gặp là: thay đổi tính chất hoặc màu sắc đờm, cá rale phổi mới, thay đổi mức độ khó thở và thay đổi các chỉ số cài đặt máy thở đặc biệt là tăng FiO2, với các xét nghiệm cận lâm sàng, sự gia tăng số lượng bạch cầu trên 12 G/l, tăng nồng độ Pct trên 2 ng/ml hoặc thâm nhiễm mới trên Xquang phổi là các triệu chứng hay gặp.
Describe the current situation of ventilator-associated pneumonia and some clinical and paraclinical characteristics of patients with ventilator-associated pneumonia at the Department of Intensive Care and Poison Control -Saint Paul General Hospital. Method: Cross-sectional, longitudinal study, data was collected on all mechanically ventilated patients in the department of Intensive Care and Poison Control – Saint Paul General Hospital from August 2023 to July 2024. Results: 73 patients were involved this study in which male/female ratio was 1,5, the mean age was 71,44 ± 14,40, the most common age group was 60 - 80 years old. The prevalence of ventilator-associated pneumonia was 50.7%, of which early-onset VAP accounted for 45.9%, late-onset VAP accounted for 54.1%, the risk of VAP was 9.067 times higher when on mechanical ventilation for more than 6.5 days (95%CI: 2.35 - 35.02, p < 0.001), common clinical symptoms were new onset of purulent secretion, changes in sputum characteristics with over 90%, alterations in the level of dyspnea in 83.8%, new rales accounted for 97%, 94.56% of patients experiences from worsening gas exchange with 67.5% increased in Fi02. There was 40.5% of VAP-patients had increased white blood cell count above 12 G/l, increased PCT concentration was found in 91.42%, with 64.8% increasing above 2 ng/ml. The lesions on diagnostic imaging were mainly new infiltrates with 59.5%. Conclusion: The prevalence of VAP in the study was relatively high, duration of mechanical ventilation over 6.5 days increased the risk of VAP up to more than ninefold. In VAP patients, common clinical symptoms were: new onset of purulent secretion and changes in sputum characteristics, new rales, worsening gas exchange characterized by increasing FiO2; in terms of paraclinical tests, increased white blood cell above 12G/L and pro-calcitonin concentration above 2 ng/ml or new infiltrates in chest x-ray were also common ones.
- Đăng nhập để gửi ý kiến