Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Tỷ lệ và các đặc điểm của cơn tần số nhĩ nhanh ở bệnh nhân cấy máy tạo nhịp vĩnh viễn hai buồng tim

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Tỷ lệ và các đặc điểm của cơn tần số nhĩ nhanh ở bệnh nhân cấy máy tạo nhịp vĩnh viễn hai buồng tim
Tác giả
Nguyễn Khắc Lê Sơn; Kiều Ngọc Dũng; Nguyễn Khắc Thiên Chương; Nguyễn Quốc Hoàng; Võ Thái Duy; Trần Cao Đạt; Dương Thành Luân; Đặng Quang Toàn; Hoàng Văn Sỹ; Nguyễn Tri Thức
Năm xuất bản
2024
Số tạp chí
1B
Trang bắt đầu
60-65
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Cơn tần số nhĩ nhanh (Atrial High Rate Episodes: AHREs) có thể được phát hiện thông qua các thiết bị điện cấy trong tim. Tuy nhiên, tỷ lệ và các đặc điểm của nó vẫn chưa được xác định rõ. Mục tiêu: Khảo sát tỷ lệ và các đặc điểm của cơn tần số nhĩ nhanh ở bệnh nhân cấy máy tạo nhịp vĩnh viễn hai buồng tim. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Đây là một nghiên cứu đoàn hệ tiến cứu bao gồm 145 bệnh nhân (tuổi trung bình 64.46 ± 16.38, nữ giới chiếm 53.1%) không có rung nhĩ lâm sàng được thực hiện từ tháng 12 năm 2020 đến tháng 01 năm 2022. Cơn tần số nhĩ nhanh được định nghĩa là những cơn nhịp nhĩ có tần số ≥ 190 lần/phút khi kiểm tra máy tạo nhịp. Kết quả: Sau 06 tháng theo dõi, cơn tần số nhĩ nhanh chiếm Tỷ lệ 30.34%. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nhóm có AHRE và nhóm không có AHRE về tiền căn sử dụng thuốc chống loạn nhịp trước cấy máy ( p=0.001), tiền sử nhịp nhanh kịch phát trên thất (p<0.001), tỷ lệ phần tram ngoại tâm thu nhĩ trên Holter điện tim 24 giờ trước cấy máy và sức căng dọc thành thất trái (LV-GLS) (p=0.036). Kết luận: Tỷ lệ cơn tần số nhĩ nhanh sau 6 tháng theo dõi là 30,34%. Trong đó tiền sử sử dụng thuốc chống loạn nhịp, tiền sử có nhịp nhanh trên thất, tỷ lệ % ngoại tâm thu nhĩ trên Holter điện tâm đồ 24 giờ trước cấy máy và sức căng dọc thành thất trái thì tâm thu khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 2 nhóm có AHRE và không có AHRE.

Abstract

Atrial high-rate episodes (AHREs) can be detected by cardiovascular implantable electronic devices. However, the prevalence and characteristics of AHREs have not been well identified. Methods: This prospective cohort study included 145 patients (median age 64.46 ± 16.38 years, 53.1% female) without atrial fibrillation (AF) from December 2020 to January 2022. AHREs was defined as a programmed atrial detection rate ≥ 190 beats per minute. Results: During 6 months of following up, AHREs occurred in 30.34% patients. There were statistically significant differences between the AHRE group and no AHRE group in terms of using anti-arrhythmic drugs before implantation ( p=0.001), history of paroxysmal supra-ventricular tachycardia (p<0.001), the percentage of premature atrial contraction on 24 hour Holter electrocardiogram (p<0.001) and left ventricular global longitudinal strain (LV-GLS) (p=0.036). Conclusions: The prevalence of AHRE during 6 months of follow-up was 30.34%. This study showed that history of supra-ventricular tachycardia and using anti-arrhythmic drugs, the percentage of premature atrial contraction on 24 hour electrocardiogram Holter monitoring and LV-GLS were statistically significant differences between the group with AHRE and no AHRE.