Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

ứng dụng camera nội soi tích hợp trên lưỡi đèn thông thường để đặt nội khí quản

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
ứng dụng camera nội soi tích hợp trên lưỡi đèn thông thường để đặt nội khí quản
Tác giả
Nguyễn Trần Hoàng; Nguyễn Trường Anh; Đào Thị Kim Dung; Trịnh Xuân Khánh; Ngọ Văn Thảo; Nguyễn Văn Thu; Phạm Thị Vân Anh; Phạm Thị Ngoan; Trần Bình Giang
Năm xuất bản
2022
Số tạp chí
1
Trang bắt đầu
86-91
ISSN
1859-4506
Tóm tắt

Nghiên cứu tiến cứu cắt ngang. Đặt NKQ bằng đèn soi thanh quản tích hợp camera nội soi trên 132 người bệnh mổ phiên tại Trung tâm Gây mê & hồi sức ngoại khoa - Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức từ 1/6/2020 đến 1/12/2020 Kết quả: 132 NB: Phân độ Mallampati I-II: 104, Mallampati III: 28, 2 NB há miệng khó, 6 NB gập ngửa cổ hạn chế, 16 NB cố ngắn, 18 NB béo phì (BMI > 25), 31 NB chân thương hàm mặt, 51 NB đặt ông đường mũi. 100% NB đặt NKQ thành công và 96% NB (127 NB) thành công trong lần đặt đầu tiên, có 2 NB (1.32%) cần 3 lần đặt và 3 NB (2.27%) cần 2 lần đặt. Thời gian đặt nội khí quản trung bình là 32 ± 10.3 (giây). Khoảng cách miệng người đặt NKQ - miệng NB là 37.2 ± 6.2 cm. về biến chứng: có 3 NB (2.27%) chảy máu trong quá trình đặt và 1 NB (0.75%) đau họng sau mổ. Kết luận: Đèn soi thanh quản tích hợp camera nội soi là một thiết bị chi phí thấp, có tỉ lệ đặt nội khí quản thành công cao và ít biến chứng.

Abstract

We performed intubation on 132 patients with 94 of Mallampati I-II, 28 of Mallampati III, 2 of limited opening mouth, 6 of limited neck flexion, 16 of short neck, 18 obesities, 31 maxillofacial trauma pts. 41.7% (55 pts) had nasal intubation. 100% successfully intubated. 95% (127 pts), 2.27% (3 pts), and 1.32% (2pts) were successful at the 1st attempt, 2nd, and 3rd attempt respectively. Regarding complications, there were 3 pts (2.27%) bleeding during intubation and 1 pts (0.75%) that had a post-surgery sore throat. The average intubation time was 32 ± 10.3 seconds. The distance between the physician's mouth to the patient's mouth was 37.2 ± 6.2 cm. Conclusion: The laryngoscope blade incorporated with borescope might have a high rate of successful intubation and few complications. Further randomized studies may be needed to demonstrate its efficacy.