Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Ứng dụng nội soi phế quản trong chẩn doán và diều trị bệnh lý hô hấp ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Trung ương.

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Ứng dụng nội soi phế quản trong chẩn doán và diều trị bệnh lý hô hấp ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Trung ương.
Tác giả
Nguyễn Thị Thu Nga, Phùng Đăng Việt, Lê Thanh Chương, Vũ Tùng Lâm, Trân Duy Vũ,Đặng Thị Kim Thanh, Đỗ Thị Sen, Nguyễn Thị Minh Phượng, Trần Thị Kim Dung, Đào Thị Phương Thào, Đoàn Tràng Tuân
Năm xuất bản
2024
Số tạp chí
17
Trang bắt đầu
34-41
ISSN
1859-3860
Nguồn
Tóm tắt

Nghiên cứu mô tả 1643 trường hợp NSPQ ống mềm trong thời gian 2 năm từ 1/1/2022-30/12/2023 tại Khoa Khám và Thăm dò Hô hấp - Trung tâm Hô hấp, Bệnh viện Nhi Trung ương Kết quả: 1643 trường hợp trẻ từ 1 tháng đến 16 tuổi được thực hiện NSPQ ống mềm với 1296 ca số ca soi chần đoán (78,9%) và 347 (21,1% ) ca soi can thiệp. Lý do NSPQ chủ yếu là theo dõi b ất thường đường thở (hẹp kh í quản, khò khè, thở rít kéo dài) (30,3%), viêm p h ổ i kéo dài, tái diễn (27,4%), nghi ngờ d ị vật đường thở (11,6%). Kết quả sau soi: b ất thường đường thở (51,9%), trong đó chủ yếu là hẹp hạ thanh m ô n / khí phế quản do sẹo (30,4%), mềm sụn thanh quản (19,5%), mềm phế quản (13,2%). Thủ th uậ t can thiệp hay gặp nhất: nong sẹo hẹp (142 ca), gắp dị vật đường thở (98 ca). Căn nguyên vi khuẩn phân lập trong dịch rửa p hế quản: Pseudomonas aeruginosa 2,5%, Klebsiella pneum onia 16,9%, Klebsiella aerogenes 15,4%, Streptococcus pneum onia 10,0% tổng số m ẫu bệnh phẩm nuôi cấy. Kết luận: NSPQ là công cụ quan trọng trong chần đoán và điều tri bệnh lý hô hấp, giúp p há t hiện các b ất thường giải phẫu đường thở, lấy bệnh phẩm làm các căn nguyên vi sinh, vờ điều trị can thiệp g iả i quyết tắc nghẽn đường thở.

Abstract

Analyze diagnoses and indications before bronchoscopy, evaluate results after flexible bronchoscopy (FB) Methods: Descriptive study of 1643 cases of FB over a period of 2 years from January 1, 2022 to December 30, 2023 at the Pediatric Respiratory Diseases Central of Viet Nam National Children's Hospital. Results: 1643 cases of children from 1 month to 16 years old were performed flexible endoscopy with 1296 cases for diagnostic purposes (78.9%) and 347 cases (21.1%) for interventional bronchoscopy. The main reasons for FB were abnorminal airway (tracheal stenosis, wheezing, prolonged stridor) (30.3%), persistent and recurrent pneumonia (27.4%), and suspected foreign body in airway (11.6%). Results: airway abnormalities (51.9%), including: subglottic stenosis/tracheobronchial stenosis due to scarring (30.4%), malacia laryngeal cartilage (19.5%), malacia bronchial (13.2%). Most common interventional procedures: narrow scar dilation (142 cases), airway foreign body removal (98 cases). Bacteria isolated in bronchoalveolar lavage: Pseudomonas aeruginosa 21.5%, Klebsiella pneumonia 16.9%, Klebsiella aerogenes 15.4%, Streptococcus pneumonia 10.0% of total cultured specimens. Conclusion: FB is an important tool in the diagnosis and treatment of respiratory diseases, finding airway anatomical abnormalities, taking specimens for microbiological causes, and providing interventional treatment to resolve obstruction airway.