
U trung thất sau mà thường gặp nhất là những khối u thần kinh, phẫu thuật vẫn là lựa chọn đầu tiên trong điều trị trong đó có phẫu thuật nội soi lồng ngực. Lựa chọn khối u có chỉ định cho phẫu thuật nội soi luôn được các tác giả đề cập tới và nghiên cứu này nhằm tổng kết về vấn đề này. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả hồi cứu, cắt ngang từ tháng 1 năm 2015 tới tháng 12 năm 2018, với các thông số của những trường hợp có chẩn đoán trước mổ là u trung thất sau được phẫu thuật nội soi tại Bệnh viện hữu nghị Việt Đức. Kết quả: Bao gồm 41 đối tượng, 18 nam và 23 nữ. Độ tuổi trung bình 38,7 ± 14,7 (8 – 68). Có 11 trường hợp (26,8%) được sinh thiết xuyên thành trước mổ dưới hướng dẫn của chụp cắt lớp vi tính để làm giải phẫu bệnh trước mổ. Có 9 ca (22,0%) mổ nội soi hoàn toàn, 32 ca mổ nội soi hỗ trợ (78,0%). Kích thước u trung bình 5,59±1,95 cm (3-10). Cắt u thành công ở 100% các trường hợp, với 3 ca biến chứng (1 máu cục màng phổi, 1 ổ cặn màng phổi, 1 rò ống ngực) được điều trị bảo tồn khỏi. Thời gian phẫu thuật là 106,2 ± 37,1 phút (60-210). Kết luận: Phẫu thuật nội soi lồng ngực là phương pháp hiệu quả, an toàn trong điều trị bệnh lý u trung thất sau với nhóm bệnh nhân được lựa chọn mang lại nhiều ưu điểm cho người bệnh.
Posterior mediastinal tumors which are the most common neurogenic tumors, are still the first choice in treatment, including video-assisted thoracoscopic surgery. Tumor selection with indications for video-assisted thoracoscopic surgery is always mentioned by the authors and this study aims to summarize this issue. Methods: A retrospective, cross-sectional descriptive study from January 2015 to December 2018, with parameters of cases with pre-operative diagnosis of posterior mediastinal tumor undergoing video-assisted thoracoscopic surgery at Vietduc University Hospital. Results: Including 41 patients, 18 men and 23 women. The average age was 38.7 ± 14.7 (8 – 68). There were 11 cases (26.8%) having preoperative biopsies under the guidance of computed tomography to evaluate preoperative pathology. There were 9 cases (22.0%) complete thoracoscopic surgery, 32 cases video-assisted thoracoscopic surgery (78.0%). The average tumor size is 5.59±1.95 cm (3-10). Tumors were resected successful in 100%, with 3 complications (1 pleural blood clot, 1 retained haemothorax, 1 thoracic duct fistula) being conservative cured. The operative time was 106.2±37.1 minutes (60-210). Conclusion: Thoracoscopic surgery is an effective and safe method in the treatment of posterior mediastinal tumors with a selected group of patients, bringing many advantages to patients.
- Đăng nhập để gửi ý kiến