
Nạo hạch rốn lách là kỹ thuật khó trong phẫu thuật cắt toàn bộ dạ dày để điều trị ung thư dạ dày (UTDD) giai đoạn tiến triển, và vai trò còn nhiều tranh cãi. Nghiên cứu này nhằm xác định các yếu tố nguy cơ di căn hạch rốn lách của UTDD và đánh giá hiệu quả điều trị của nạo hạch rốn lách bằng cách tính chỉ số điều trị (TI). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu trên 92 bệnh nhân được phẫu thuật cắt toàn bộ dạ dày nạo hạch D2 có kèm nhóm 10 điều trị ung thư biểu mô tuyến dạ dày giai đoạn tiến triển tại Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh từ 12/2018 đến 12/2022. Đặc điểm giải phẫu bệnh bao gồm kích thước khối u, vị trí khối u (dọc, cắt ngang), phân giai đoạn khối u (độ sâu xâm lấn, di căn hạch), phân loại đại thể theo Borrmann, độ biệt hóa, tình trạng xâm lấn bạch huyết và xâm lấn quanh dây thần kinh. Kết quả chính là tỷ lệ di căn LN số 10 và thời gian sống sót sau 5 năm. Kết quả: Số lượng hạch lấy được trung bình ở nhóm 10 là 2,5 ± 1,4. Tỷ lệ di căn LN số 10 là 22,8%. Phân tích đơn biến cho thấy các yếu tố liên quan đến di căn hạch nhóm 10 bao gồm kích thước khối u, giai đoạn T4a, di căn hạch chặng N3a/N3b, độ biệt hóa kém, Borrmann loại 4, xâm lấn bạch huyết, xâm lấn bờ cong lớn hoặc thành sau dạ dày và có di căn hạch 4sa/4b. Phân tích đa biến cho thấy giai đoạn T4a, di căn hạch chặng N3, xâm lấn bờ cong lớn hoặc thành sau dạ dày và Borrmann loại 4 là các yếu tố nguy cơ độc lập đối với di căn LN số 10. TI cũng cao hơn 5 đối với các trường hợp có di căn hạch 4sa/4sb. Kết luận: Di căn hạch nhóm 10 có liên quan đến UTDD giai đoạn T4a, di căn hạch chặng N3, ung thư biểu mô tuyến dạ dày Borrmann loại 4, u xâm lấn bờ cong lớn hoặc thành sau dạ dày. Ngoài ra, những trường hợp nghi ngờ đại thể hoặc phát hiện di căn hạch 4sa hoặc 4sb trong khi phẫu thuật cũng nên được tiến hành nạo hạch nhóm 10.
Splenic hilar lymphadenectomy has been traditionally included as part of D2 lymph node dissection following total gastrectomy for gastric cancer. However, recent studies suggested that station 10 lymph node (No.10 LN) dissection with or without splenectomy should be preserved for several situations. This study was conducted to determine the risk factors for No.10 LN metastasis and assessed the value of No.10 LN dissection by calculating the therapeutic index (TI). Method A retrospective study on 92 patients who underwent radical total gastrectomy with D2 lymphadenectomy plus No.10 LN dissection for gastric adenocarcinoma in the University Medical Center at Ho Chi Minh City from Mars 2018 to December 2022. Clinicopathology features included tumor size, tumor location (longitudinal, crossectional), tumor staging (depth of invasion, pN status), Borrmann type, differentiation, lymphatic invasive status, and perineural invasive status. Primary outcomes were the incidence of No. 10 LN metastasís and 5-year survival. Result The mean number of harvested lymph nodes at station 10 was 2.5 ± 1.4. The incidence of No.10 LN metastasis was 22.8%. Univariate analysis demonstrated that factors associated with No.10 LN included tumor size, T4a staging, N3a/N3b staging, poor differentiation, Borrmann type 4, lymphatic invasion, greater curvature or posterior wall invasion, and positive No. 4sb/4d LN. The multivariate analysis showed that T4a staging, pN3 staging, greater curvature or posterior wall invasion, and Borrmann type 4 were independent risk factors for No.10 LN metastasis. The TI was also higher than 5 for cases with No. 4sa/4sb LN metastasis. Conclusion No.10 LN metastasis was associated with T4a staging, cN3 staging, greater curvature or posterior wall invasion, or Borrmann type 4 gastric adenocarcinoma. Besides, cases with macroscopic suspicious or intraoperative detected metastatic No. 4sa or 4sb LN should also be taken into account for No.10 LN dissection due to the high therapeutic index.
- Đăng nhập để gửi ý kiến