
Hiện tượng tái thông vô ích được định nghĩa là đầu ra lâm sàng kém (mRS ≥ 3) tại thời điểm 3 tháng mặc dù được tái thông thành công (mTICI 2b-3) thì hiện chưa được đánh giá nhiều ở Việt Nam. Bởi vậy, chúng tôi tiến hành một nghiên cứu mô tả, đơn trung tâm tại Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 12 năm 2020 tới tháng 2 năm 2022 để bước đầu xác định tỷ lệ và các yếu tố tiên lượng của hiện tượng này. Mẫu nghiên cứu gồm có 80 bệnh nhân có đột quỵ cấp do tắc động mạch lớn tuần hoàn trước trong vòng 4,5 giờ đã được can thiệp lấy huyết khối có hoặc không kèm tiêu huyết khối tĩnh mạch. Đặc điểm mẫu gồm 50 nam (62,5%) và 30 nữ (37,5%); trung vị tuổi 65,5 (IQR, 59 - 74); trung vị điểm NIHSS ban đầu 12 (IQR, 10 - 16); trung vị điểm ASPECTS ban đầu 7 (IQR, 7 - 8); 50% bệnh nhân dùng tiêu huyết khối phối hợp. Tái thông thành công đạt được ở 72 bệnh nhân (90%), trong đó tái thông vô ích gặp ở 24 trường hợp (chiếm 33,3%). Tuổi cao (> 70 tuổi), điểm NIHSS ban đầu cao (> 14 điểm) và số lần lấy huyết khối nhiều (> 2 lần) là các yếu tố tiên lượng độc lập của tái thông vô ích.
Futile recanalization was defined as a successful recanalization achieved after mechanical thrombectomy (MT) without a good outcome at 3 months (modified Rankin Scale (mRS) ≥ 3). From December 2020 to February 2022, 80 patients with acute ischemic stroke due to large vessel occlusion within 4.5 hours were treated with MT with and without intravenous thrombolysis (IVT) at Bach Mai hospital. There were 50 males (62.5%) and 30 females (37.5%) with median age 65.5 (IQR, 59 - 74), median baseline NIHSS score 12 (IQR, 10-16), baseline ASPECTS score 7 (IQR, 7 - 8). Among them, 40 patients (50%) received IVT prior to MT. Successful recanalization was achieved in 72 patients (90%). Futile recanalization is relatively common (accounting for 33.3%). Older patients (> 70 years), high baseline NIHSS score (> 14 points), and higher number of passages in MT (> 2 times) were independent prognostic factors of futile recanalization.
- Đăng nhập để gửi ý kiến