
Nghiên cứu hồi cứu mô tả 45 bệnh nhân được phẫu thuật sửa van hai lá ít xâm lấn với nội soi hỗ trợ tại Bệnh Viện Tim Hà Nội từ tháng 01/2018 đến tháng 12/2020, với thời gian theo dõi sau mổ kéo dài trung bình 16,4 tháng. Tuổi trung bình là 49 ± 12,5 tuổi. Tỉ lệ nam/nữ xấp xỉ 1/1. Trong đó có 43 trường hợp van thoái hóa, 2 trường hợp van hậu thấp. Cơ chế chính là tổn thương lá sau (34 trường hợp), đứng thứ hai là tổn thương cả lá trước và lá sau có 7 trường hợp; tổn thương lá trước đơn thuần gồm 4 trường hợp. Thời gian chạy máy TNHCT 164 ± 34 phút, thời gian cặp động mạch chủ 93 ± 19 phút. Kỹ thuật tạo hình van hai lá bao gồm: đặt vòng van 100%, cắt tam giác/ tứ giác/ butterfly 48,9%, khâu gấp nếp lá sau 24,4%, dây chằng nhân tạo 20%, edge-to-edge 13,3%. Tỉ lệ tử vong trong bệnh viện và 30 ngày sau mổ là 0%. 4 trường hợp có biến chứng trong đó bao gồm 2 trường hợp chảy máu phải mổ lại, 1 trường hợp tràn dịch màng phổi cần dẫn lưu (2,2%), 1 trường hợp nhiễm trùng vết mổ đùi sau mổ (2,2%), không có trường hợp nào phải mổ lại thay van trong hoặc trong khi nằm viện. Thời gian hồi sức trung bình 2,5 ± 0,7 ngày, thời gian thở máy 18.9 ± 7,5 giờ. Tất cả 45 ca đều được phẫu thuật thành công, không có trường hợp nào phải mở rộng đường mở ngực hay chuyển mở xương ức. Tỉ lệ sửa van hai lá thành công cao (không hở hoặc hở độ I trên siêu âm sau mổ) (95,6%).
This was a hospital-based cohort study including 45 retrospective patients who underwent minimally invasive mitral valve repair with endoscopic support at Hanoi Heart Hospital f-rom January 2018 to December 2020, with prolonged postoperative follow-up. average 16.4 months. The mean age was 49 ± 12.5 years old. The male/female ratio is approximately 1:1. Patients with mitral valve repair included 43 degenerative valves, 2 post rheumatic valves. The main mechanism is damage to the posterior leaves (34 cases), the second is damage to both the anterior and posterior leaves in 7 cases; simple anterior leaf lesions include 4 cases. Cardiopulmonary bypass and aortic clamp times were 164 ± 34 and 93 ± 19 minutes. Mitral valve reshaping techniques include: annuloplasty 100% , leaflet resection 48.9% , folding 24.4%, neochordae implantation 20%, edge -to- edge 13.3%. Overall, in-hospital and 30-day mortality were 0%. We encountered 4 complications including 2 cases of bleeding requiring reoperation, 1 case of 1 pleural effusion (2.2%), 1 case of postoperative thigh infection (2.2%). The ICU length of stay was 2.5 ± 0.7 days, and average time to extubation was 18.9 ± 7.5 hours. All 45 cases were successfully operated, there were no cases that had to widen the thoracotomy or sternotomy. The success rate of mitral valve repair is high. (95.6%).
- Đăng nhập để gửi ý kiến