Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Mối liên quan giữa véc tơ truyền bệnh sốt xuất huyết Dengue và các yếu tố vi khí hậu tại tỉnh Hà Tĩnh

Tóm tắt

Đây là nghiên cứu cắt ngang được thực hiện tại 13 xã/phường thuộc tỉnh Hà Tĩnh từ tháng 9/2019 đến 8/2020 để tìm hiểu mối liên quan giữa véc tơ truyền bệnh sốt xuất huyết Dengue và các yếu tố vi khí hậu. Nghiên cứu thu thập các dữ liệu về thời tiết từ trung tâm khí tượng thủy văn tỉnh, đồng thời thu thập muỗi,lăng quăng bọ gậy hàng tháng từ 13 xã/phường thuộc 13 huyện/thị xã/thành phố trên toàn tỉnh. Có tổng số7800 lần thu thập mẫu véc tơ. Phân tích hệ số tương quan cho thấy có mối tương quan chặt chẽ có ý nghĩa thống kê giữa nhiệt độ, lượng mưa, độ ẩm trung bình hàng tháng với chỉ số mật độ muỗiAedes (p < 0,05) truyền bệnh SXHD. Việc truyền thông nguy cơ cần chú ý đến dự báo về sự thay đổi các yếu tố vi khí hậu như lượng mưa, độ ẩm, nhiệt độ để có kế hoạch phòng ngừa sự phát triển của véc tơ truyền bệnh SXHD.

Nội dung nghiên cứu

1. ĐẶT VẤN ĐỀ

Sốt xuất huyết Dengue (SXHD) là bệnh truyền nhiễm cấp tính gây dịch do vi rút Dengue gây nên. Bệnh được lây truyền qua muỗi, chủ yếu là 2 loại muỗi Aedes aegypti và Aedes albopictus, trong đó Aedes aegypti là véc tơ chính. Trong vòng 50 năm gần đây, bệnh lưu hành tại 128 quốc gia, hơn 3,9 tỉ người sống trong vùng nguy cơ bị mắc bệnh, hàng năm có khoảng 390 triệu người nhiễm bệnh. Tại Việt Nam, giai đoạn từ 2000 - 2015, trung bình mỗi năm ghi nhận khoảng 50.000 đến 100.000 trường hợp mắc, gần 100 trường hợp tử vong. SXHD vẫn là bệnh lưu hành và là vấn đề y tế công cộng [1]. Tại Hà Tĩnh, năm 2010, dịch bùng nổ và diễn biến phức tạp với 933 ca mắc tại 11/12 huyện, thị xã, thành phố; 72/262 xã, phường; tỷ lệ mắc 71,88/100.000 dân gấp 7,46 lần so với giai đoạn 10 năm gần đây. Trong những năm gần đây dịch phân bố không đều, chỉ xảy ra ở vùng đồng bằng ven biển và ít ghi nhận ổ dịch ở các huyện miền núi [2].Cùng với sự phát triển kinh tế và dân số, sự gia tăng giao lưu và giao thương giữa các vùng miền của con người ngày càng lớn sẽ đẩy mạnh mối liên quan giữa người mang vi rút Dengue từ nơi khác tới, muỗi truyền bệnh và cộng đồng tại địa phương. Biến đổi khí hậu gây nên sự nóng lên toàn cầu đã và đang làm tăng nguy cơ mở rộng vùng phân bố của SXHD. Khi nhiệt độ tăng, tốc độ sao chép của vi rút truyền bệnh SXH trong muỗi nhanh hơn, và động lực truyền bệnh tăng lên. Các thành phố, thị trấn miền núi cũng đang được đô thị hóa mạnh mẽ với nhiều công trình xây dựng mới, thay đổi môi sinh và cả hành vi của con người sẽ có thể làm tăng nguy cơ bùng phát bệnh SXHD tại khu vực này [1].

Đây là những yếu tố thuận lợi cho sự phát triển của véc tơ truyền bệnh SXHD. Mặc dù, đã có nhiều nghiên cứu bởi các tác giả trong và ngoài nước tuy nhiên các yếu tố liên quan đến sự phân bố của muỗi Aedes vẫn chưa được nghiên cứu đầy đủ. Do vậy, tìm hiểu mối liên quan giữa véc tơ truyền bệnh SXHD với các yếu tố vi khí hậu rất cần thiết đểgóp phần xây dựng mô hình dự báo sớm về nguy cơ bùng phát dịch ở địa phương dựa vào các yếu tố thời tiết, đồng thời giúp xây dựng tài liệu truyền thông cho cộng đồng và đề xuất các giải pháp hiệu quả trong công tác dự phòng dịch.

2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng nghiên cứu

Muỗi truyền bệnh SXHD: bọ gậy và muỗi Aedes thu thập hàng tháng tại các hộ gia đình (HGĐ). Các DCCN trong và ngoài nhà. Các chỉ số vi khí hậu (nhiệt độ, độ ẩm, lượng mưa trung bình) của tỉnh Hà Tĩnh trong thời gian nghiên cứu.

2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu

Nghiên cứu được thực hiện tại 13 xã/phường thuộc 13 huyện/thị/thành phố trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh bao gồm: xã Cương Gián (Nghi Xuân), Đức Bồng (Vũ Quang), Thị trấn Phố Châu (Hương Sơn), Thị trấn Hương Khê (Hương Khê), Bắc Hồng (Tx. Hồng Lĩnh), Đức Yên (Đức Thọ), Thiên Lộc (Can Lộc), Thạch Thanh (Thạch Hà), Thạch Bằng (Lộc Hà), phường Hà Huy Tập (Tp.Hà Tĩnh), Cẩm Hưng (Cẩm Xuyên), Kỳ Hải (Kỳ Anh), Kỳ Long (Tx. Kỳ Anh) từ tháng 9/2019 đến tháng 8/2020.

2.3. Thiết kế nghiên cứu

Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích.

2.4. Cỡ mẫu nghiên cứu

Sử dụng công thức tính cỡ mẫu một tỷ lệ: 


Trong đó: n: Cỡ mẫu hộ gia đình; Z(1-α/2) : Hệ số tin cậy với mức độ tin cậy (1,96); α: Mức ý nghĩa (0,05); Tại Hà Tĩnh chưa có nghiên cứu hay thống kê về HGĐ phát hiện có muỗi Aedes, vì vậy trong nghiên cứu này chúng tôi chọn p = 0,5; d: Sai số chấp nhận được (0,04). Thay số vào tính được p = 600để tăng tính đại diện, thuận tiện trong việc thu thập số liệu chúng tôi làm tròn lên 650 HGĐ. Nhưvậy, số HGĐ cần điều tra mỗi đợt là 650 HGĐ/1 tháng/lần trong vòng 12 tháng. Tổng số lượt điều tra véc tơ tại HGĐ là 7800 lượt.

2.5. Phương pháp chọn mẫu

Sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên nhiều giai đoạn, mỗi huyện chọn 01 xã để điều tra, mỗi xã chọn ngẫu nhiên một thôn, mỗi thôn chọn ngẫu nhiên 50 HGĐ. 

Bước 1: Chọn xã/phường: Lập danh sách tất cả các xã/phường tại mỗi huyện, thị, thành phố. Dùng hàm RANDOM trong phần mềm Excel 2016 để chọn ngẫu nhiên13 xã, phường đưa vào nghiên cứu.

Bước 2: Chọn thôn/tổ: Tại mỗi xã/phường bốc thăm chọn ngẫu nhiên một thôn/tổ để tiến hành điều tra. Mỗi thôn/tổ điều tra 50 HGĐ/tháng, mỗi tháng điều tra 650 HGĐ.

Bước 3: Chọn HGĐ: Chọn thuận tiện 50 HGĐ tại mỗi thôn bằng cách đến thôn, chọn ngẫu nhiên hộ đầu tiên. Chọn các hộ tiếp theo theo nguyên tắc cổng liền cổng hoặc cách một số hộ nhất định. Tiếp tục như vậy để chọn các hộ tiếp theo đến khi đủ 50 HGĐ cần điều tra. Các tháng tiếp theo cũng tiến hành tương tự theo cách chọn mẫu này.

2.6. Biến số nghiên cứu

Có 4 chỉ số được sử dụng để theo dõi mật độ muỗi, lăng quăng/bọ gậy của muỗi Aedes (tính chung cho hai loài Ae. aegypti và Ae.albopictus):
a) Chỉ số nhà có lăng quăng/bọ gậy Ades(CSNBG) là tỷ lệ phần trăm nhà có bọ gậy Aedes.
b) Chỉ số dụng cụ chứa nước có lăng quăng/bọ gậyAedes(CSDCBG) là tỷ lệ phần trăm dụng cụ chứa nước có lăng quăng/bọ gậy Aedes.
c) Chỉ số Breteau (BI) là số DCCN có lăng quăng/bọ gậy Aedes trong 100 nhà điều tra.
d) Chỉ số mật độ muỗiAedes(CSMĐ) là số muỗi cái Aedes trung bình trong 1 gia đình điều tra và được tính bằng số muỗi cái Aedes bắt được trên số nhà điều tra.
Tổng số ca mắc bệnh sốt xuất huyết Dengue của cả tỉnh theo các tháng.
Nhiệt độ trung bình, độ ẩm trung bình, tổng lượng mưa hàng tháng tính chung cho cả tỉnh.

2.7. Phương pháp thu thập thông tin

Công cụ thu thập thông tin gồm dụng cụ bắt muỗi, dụng cụ bắt bọ gậy, biểu mẫu điều tra véc tơ SXHD tại HGĐ.
-Thu thập muỗi: Hàng tháng vào các ngày 16,17, 18,19 điều tra viên sử dụng máy hút muỗi cầm tay để thu thập muỗi tại các hộ gia đình. Mỗi hộ gia đình thu thập muỗi trong nhà với thời gian 15 phút vào ban ngày. Muỗi sau khi bắt được bảo quản trong tuýp để đảm bảo muỗi sống và được vận chuyển ngay về trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh.
-Thu thập lăng quăng/bọ gậy: Sử dụng bộ dụng cụ bắt côn trùng để thu thập bọ gậy Aedes trong tất cả các dụng cụ chứa nước của hộ gia đình. Bọ gậy sau khi thu thập được bảo quản trong các tuýp theo đúng quy trình của phòng thí nghiệm và được chuyển về phòng thí nghiệm Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh, sau đó chuyển về phòng thí nghiệm Côn trùng - Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương để định loại. Việc phân biệt các loài muỗi dựa theo phương pháp định loại muỗi ở Việt Nam của Chester J. Stojanovich và Harold Georye Scott

Kết quả định loại muỗi, bọ gậy Aedes Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương thực hiện và trả kết quả cho Trung tâm hàng tháng. Xác định ổ bọ gậy nguồn dựa vào kết quả đếm toàn bộ số lượng bọ gậy Aedes trong từng chủng loại DCCN khác nhau để xác định chủng loại DCCN nào là nơi phát sinh chủ yếu của bọ gậy trong từng điểm điều tra.
Thu thập thông tin về thời tiết: Thông tin nhiệt độ, lượng mưa, độ ẩm trung bình hàng tháng được lấy từ 4 điểm đo của cả tỉnh và tính trung bình chung cho toàn tỉnh từ Trung tâm Khí tượng thuỷ văn Hà Tĩnh.
Thu thập thông tin số ca mắc bệnh SXHD: Tổng số các ca mắc SXHD của cả tỉnh theo từng tháng được lấy từ khoa Phòng chống bệnh truyền nhiễm thuộc Trung tâm Kiểm soát bệnh tật.

2.8. Phương pháp xử lý số liệu

Sử dụng phần mềm SPSS 23.0 để phân tích tương quan giữa sự phân bố mật độ muỗi Aedes với các yếu tố liên quan. Công thứ tính hệ số tương quan: