Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Thực trạng các nguồn phát sinh và phát thải chất thải lỏng một số cơ sở y tế trên toàn quốc năm 2018 - 2019

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Thực trạng các nguồn phát sinh và phát thải chất thải lỏng một số cơ sở y tế trên toàn quốc năm 2018 - 2019
Tác giả
Lương Thị Thanh Thủy; Võ Thị Minh Anh; Lê Thái Hà; Doãn Ngọc Hải; Nguyễn Phương Hằng; Vương Thị Thu Hương
Năm xuất bản
2022
Số tạp chí
Số Đặc biệt
Trang bắt đầu
289-297
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Nước thải y tế (NTYT) phát sinh trong quá trình hoạt động của các cơ sở y tế: chăm sóc, điều trị, phẫu thuật, xét nghiệm, giảng dạy, tắm rửa, dội nhà vệ sinh, vệ sinh khoa phòng, lau sàn, ngâm rửa dụng cụ, máy móc, rửa tay nhân viên, giặt giũ,…NTYT bao gồm nhiều chất tẩy rửa, xà phòng, máu, nước tiểu, bệnh phẩm; precef, cidex,…vi sinh vật gây bệnh, các dư lượng thuốc và kháng sinh, phenol, chloroform, v.v), kim loại nặng và chất hữu cơ phân huỷ sinh học (protein, chất béo, carbohydrate, v.v). NTYT gồm NTYT không nguy hại khoảng 40%, NTYT truyền nhiễm là 15% - 40% và NTYT nguy hại khoảng 30%. Các bệnh viện tuyến trung ương phát sinh khoảng 522 m3/ngày (0,63 m3/giường bệnh/ngày); tuyến tỉnh/thành phố là 506 m3/ngày (0,55 m3/giường bệnh/ngày); tuyến quận huyện là 205 m3/ngày (0,52 m3/giường bệnh/ngày); tuyến xã/phường là 1,5 m3/ngày (0,02 m3/giường bệnh/ngày) và phòng khám là 3,5 m3/ngày (0,08 m3/giường bệnh/ngày). Theo QCVN 28:2010/BTNMT, mức B, có 89/524 (16,98%) CSYT có chỉ số pH trong nước thải nằm ngoài khoảng cho phép. 59/524 CSYT có BOD5 (11,26%) không đạt QCVN. Có 53/524 (10,11%) CSYT có COD không đạt QCVN. Đối với Amoni (N-NH4+) có đến 112/524 CSYT chiếm 21,37% số CSYT có Amoni cao hơn quy chuẩn thải. Tổng số coliforms có 64/524 (12,21%) CSYT vượt quy chuẩn. Bên cạnh đó, S2- hay SS trong nước thải của 1 số CSYT cũng vượt quá quy chuẩn.

Abstract

Medical waste water (MWW) are generated during the operation of medical facilities, including hazardous medical wastes and hazardous medical waste water. Which need to be managed and treated suitable before disc-harged. The source of MWW is mainly f-rom clinical and sub clinical departments with operating, testing, washing tools, bathing and cleaning and divided into 3 types of MWW: 15% - 40% is infectious MWW; 40% is non - hazardous MWW; and about 30% is hazardous MWW. National hospital disc-harged 522 m3/day; provincial/city: 506 m3/day; district: 205 m3/day; ward/commune: 1.5 m3/day; clinics: 3.5 m3/day. COD, BOD5, pH, N-NH4+, SS, S2-, common parameters, aren’t reached regular limit.