
Sử dụng Oxy lưu lượng cao qua Canuyl mũi (HFNC - High-Flow Nasal Cannula) giúp giảm tỷ lệ thở máy xâm nhập và tử vong ở bệnh nhân COVID-19 nặng. Mục tiêu: Mô tả một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị bệnh nhân COVID-19 nặng sử dụng HFNC. Phương pháp: Hồi cứu, thu thập, phân tích số liệu lâm sàng, cận lâm sàng liên quan đến kết quả điều trị bệnh nhân COVID-19 dùng HFNC từ tháng 4/2021 đến 12/2023 tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương. Kết quả: Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 65 ± 16,4, chủ yếu ở nhóm 61- 80 tuổi (chiếm 54,2%). Bệnh nền chiếm 71,1%, hay gặp nhất là tăng huyết áp (43,4%) và đái tháo đường (25,3%). Tỷ lệ thành công của HFNC là 41% (34/83). Sốt (57,5%) và khó thở (88%) là 2 triệu chứng lâm sàng thường gặp, triệu chứng ít gặp là mất khứu giác (3,6%). Tăng D-dimer gặp phổ biến (71,1%). 95% bệnh nhân có tổn thương phổi trên CT ngực, trong đó chủ yếu tổn thương cả 2 phổi. Tại thời điểm T2, nhịp thở ở nhóm thất bại cao hơn nhóm thành công (p<0,05). SpO2, PaO2 và PaO2/FiO2 ở nhóm thất bại thấp hơn nhóm thành công (p<0,05). Thời gian thở HFNC ở nhóm thành công dài hơn nhóm thất bại. Kết luận: HFNC giúp giảm các triệu chứng lâm sàng cũng như cải thiện tình trạng giảm Oxy hoá máu.
Using High-flow nasal cannula (HFNC) in severe COVID-19 patients helps to reduce the rate of invasive mechanical ventilation and mortality. Objectives: To describe clinical and laboratory manifestations as well as mortality among severe COVID-19 patients using HFNC. Methods: This was a retrospective study collecting and analyzing data of COVID-19 patients using HFNC from April, 2021 to December, 2023 in National Hospital for Tropical Diseases, Vietnam. Results: The average age was 65 ± 16.4 years old in which patients aged 61-80 was predominant. 71.1% patient had underlying diseases that hypertension (43.4%) and diabetes (25.3%) were the most common. The rate of success was 41%. Fever (57.5%) and dyspnea (88%) was the most common clinical symptoms. 71.1% patients suffered elevated D-dimer. 95% patients have lung damage on chest CT, mainly both lungs. At time T2, the breathing rate in the failure group was higher significant than the success group (p<0.05). SpO2, PaO2, and PaO2/FiO2 in the failure group were lower than the success group (p<0.05). The duration using HFNC in the success group was longer than the failure group. Conclusion: HFNC therapy showed an improvement in terms of clinical symptoms and blood oxygenation deficiency.
- Đăng nhập để gửi ý kiến