Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Báo cáo loạt ca bệnh lâm sàng kết quả can thiệp nong van động mạch phổi trên nhóm bệnh nhân đảo gốc động mạch có sửa chữa kèm thông liên thất và hẹp động mạch phổi tại Bệnh viện tim Hà Nội

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Báo cáo loạt ca bệnh lâm sàng kết quả can thiệp nong van động mạch phổi trên nhóm bệnh nhân đảo gốc động mạch có sửa chữa kèm thông liên thất và hẹp động mạch phổi tại Bệnh viện tim Hà Nội
Tác giả
Nguyễn Quốc Hùng, Nguyễn Toàn Thắng, Hoàng Văn, Nguyễn Công Hà, Trần Đắc Long, Trần Công Thành, Nguyễn Sinh Hiền
Năm xuất bản
2023
Số tạp chí
43
Trang bắt đầu
148-156
ISSN
0866-7551
Tóm tắt

Báo cáo kết quả ngắn hạn sau can thiệp nong van động mạch phổi với các bệnh nhân đảo gốc động mạch có sửa chữa kèm thông liên thất và hẹp động mạch phổi (ccTGA- VSD- PS) được lựa chọn phù hợp. Phương pháp: Từ tháng 05/2022 đến 06/2023 có 4 bệnh nhân được chẩn đoán ccTGA- VSD- PS với hẹp nặng van động mạch phổi được tiến hành nong van động mạch phổi bằng bóng qua da tại bệnh viện Tim Hà Nội. Các chỉ số trước, trong, sau can thiệp và quá trình theo dõi định kỳ được ghi nhận và báo cáo. Kết quả: Cả 4 bệnh nhân sau can thiệp thành công không có biến chứng, các chỉ số cải thiện so với trước can thiệp bao gồm: Qp/Qs tăng, bão hòa oxy máu ngoại vi tăng, giảm tình trạng cô đặc máu, khả năng hoạt động chức năng được cải thiện. Quá trình theo dõi ghi nhận có 1 trường hợp tái hẹp động mạch phổi mức độ nặng và tím tăng dần, khả năng sẽ tái can thiệp hoặc phẫu thuật giai đoạn 2. Kết luận: Can thiệp nong van động mạch phổi là 1 lựa chọn điều trị an toàn và đạt hiệu quả giúp cải thiện triệu chứng tím và khả năng hoạt động thể lực với các bệnh nhân ccTGS- VSD- PS giai đoạn muộn. Tuy nhiên về các kết quả dài hạn và tính giá trị của chỉ định can thiệp nong van động mạch phổi khi so với phương pháp phẫu thuật kinh điển trên nhóm các bệnh nhân ccTGA còn hạn chế và cần có các nghiên cứu với cỡ mẫu vầ thời gian lớn hơn.

Abstract

Paroxysmal supraventricular tachycardia (NNKPTT) is the most common clinical occurrence, affecting hemodynamics and causing symptoms of palpitations and dyspnea in patients. O f the mechanisms that cause paroxysmal supraventricular tachycardia, atrioventricular nodal re-entry tachycardia (AVNRT), atrioventricular re-entrant tachycardia (AVRT), and atrial tachycardia (AT) are the most common and difficult to distinguish each other. The electrocardiogram can be used to confirm and diagnose the mechanism of paroxysmal supraventricular tachycardia. Objectives: to evaluate the predictive ability of the 12-lead electrocardiogram to predict the mechanism of paroxysmal supraventricular tachycardia with regular narrow QRS complex. Methods: cross-sectional descriptive method for 92 patients. Results: prevalence of paroxysmal study was: atrioventricular nodal reentry tachycardia accounted for 69.6%; atrioventricular reentry tachycardia accounted for 27.2%; atrial tachycardia accounted for 3.4%. In univariate regression analysis, the ECG criteria with 95% CI of OR not containing a value of 1 were: clear P' wave, pseudo r' wave in VI, ST-T segment change, electrical alternation , pseudo r wave in aVR. In the multivariable regression model, the independent predictors AVNRT with AVRT are clear P' waves and ST-T segment changes.