Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Bất thường trở về tĩnh mạch phổi hoàn toàn trong tim thể tắc nghẽn: Kết quả trung hạn phẫu thuật chuyển các tĩnh mạch phổi về nhĩ trái tại Bệnh viện Nhi Trung ương

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Bất thường trở về tĩnh mạch phổi hoàn toàn trong tim thể tắc nghẽn: Kết quả trung hạn phẫu thuật chuyển các tĩnh mạch phổi về nhĩ trái tại Bệnh viện Nhi Trung ương
Tác giả
Nguyễn Lý Thịnh Trường; Mai Đình Duyên
Năm xuất bản
2023
Số tạp chí
1
Trang bắt đầu
211-215
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Đánh giá kết quả trung hạn sau phẫu thuật chuyển các tĩnh mạch phổi về nhĩ trái đối với các bệnh nhân bất thường trở về tĩnh mạch phổi hoàn toàn thể trong tim có tắc nghẽn tại Trung tâm Tim mạch-Bệnh viện Nhi Trung ương. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu được tiến hành với các bệnh nhân được chẩn đoán xác định bất thường trở về các tĩnh mạch phổi hoàn toàn thể trong tim có tắc nghẽn được phẫu thuật sửa chữa hai thất tại Trung tâm Tim mạch-Bệnh viện Nhi Trung ương trong thời gian từ tháng 3 năm 2011 đến tháng 5 năm 2017. Kết quả: Có tổng số 17 bệnh nhân phù hợp với tiêu chuẩn được lựa chọn vào nghiên cứu. Tỷ lệ nam/nữ là 12/5. Tuổi trung bình khi phẫu thuật của các bệnh nhân là 97.7  67.8 ngày, cân nặng trung bình của các bệnh nhân là 4.5  0.9 kg, diện tích da cơ thể trung bình là 0.27  0.1 m2. Có 2 bệnh nhân (11.8%) có tình trạng sốc tim khi nhập viện, 15 bệnh nhân (88.2%) có suy hô hấp trước khi tiến hành phẫu thuật, và 6 bệnh nhân (35.3%) cần thở máy trước phẫu thuật. Thủ thuật phá vách liên nhĩ trước phẫu thuật được tiến hành trên 4 trường hợp (23.5%) nhằm ổn định huyết động của bệnh nhân. Thời gian cặp động mạch chủ trung bình là 56.3  32.2 phút, thời gian chạy máy tuần hoàn ngoài cơ thể trung bình là 84.738.9 phút. Có 2 bệnh nhân (11.8%) có tổn thương hẹp tại vị trí hợp lưu các tĩnh mạch phổi đổ vào xoang vành cần phải mở rộng lỗ đổ vào xoang vành và sử dụng kỹ thuật sutureless nhằm mở rộng miệng nối, 15 trường hợp (88.2%) còn lại được áp dụng kỹ thuật kinh điển cắt nóc xoang vành và vá lại lỗ thông liên nhĩ. Có 4 bệnh nhân (23.5%) có nhịp chậm xoang sau phẫu thuật cần tạo nhịp nhĩ tạm thời, và 1 bệnh nhân có tình trạng cung lượng tim thấp sau phẫu thuật. Thời gian thở máy trung bình sau phẫu thuật là 18.1  27.7 giờ, có 1 bệnh nhân (5.9%) tử vong sau phẫu thuật và cũng là bệnh nhân cần mổ lại sớm do hẹp miệng nối tĩnh mạch phổi sau phẫu thuật. Kết quả khám lại ở các bệnh nhân sống sót sau phẫu thuật cho thấy các bệnh nhân đều ổn định và 1 bệnh nhân có hẹp nhẹ các tĩnh mạch phổi chưa cần phải mổ lại.

Abstract

To evaluate the mid-term outcomes of surgical repair for obstructed intracardiac type of total anomalous pulmonary venous connection at Heart Center-Vietnam National Children’s Hospital. Methods: A retrospective study was conducted for evaluation of patients who underwent surgical repair with obstructed intracardiac type of total anomalous pulmonary venous connection at Heart Center-Vietnam National Children’s Hospital from March 2011 to May 2027. Results: A total of 17 patients were operated on during the study period. There were 12 males and 5 females. The mean age at operation was 97.7  67.8 days, the mean weight was 4.5  0.9 kg, and the mean BSA was 0.27  0.1 m2. Two patients (11.8%) were admitted to the hospital with cardiogenic shock, 15 patients (88.2%) have respiratory failure, and 6 patients (35.3%) required mechanical ventilation before the operation. The Raskind procedure was applied in 4 patients (23.5%) before surgical repair due to hemodynamic unstable. The mean time of aortic cross-clamp time was 56.3  32.2 minutes, and the mean time of bypass was 84.7  38.9 minutes. The sutureless techniques were applied in two patients due to the restriction of the ostia connection between the pulmonary vein confluence and the coronary sinus. The conventional repair was applied in the remaining 15 patients. There were 4 patients (23.5%) have sinus bradycardia postoperative and required temporary atrial pacing, and 1 patient who had low cardiac output syndrome. The mean time of postoperative ventilation was 18.1  27.7 hours, and 1 patient (5.9%) died at the hospital after reoperation due to stenosis of the anastomotic. During follow-up, all patients showed normal development, and only 1 patient who have mild stenosis of the individual pulmonary vein.