Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả điều trị phẫu thuật kết hợp xương bằng nẹp vít khóa gãy 3 - 4 mảnh đầu trên xương cánh tay ở người lớn tuổi

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả điều trị phẫu thuật kết hợp xương bằng nẹp vít khóa gãy 3 - 4 mảnh đầu trên xương cánh tay ở người lớn tuổi
Tác giả
Lê Gia Ánh Thỳ; Hoàng Mạnh Cường; Nguyễn Văn Thái; Phạm Thanh Tân; Nguyễn Viết Tân; Đinh Ngọc Minh; Diệp Minh Quân; Lê Minh Khoa; Bùi Hồng Thiên Khanh; Đỗ Phước Hùng; Phan Trí Nguyên
Năm xuất bản
2024
Số tạp chí
CD1
Trang bắt đầu
303-313
ISSN
2354-0613
Tóm tắt

Phẫu thuật kết hợp xương bên trong bằng nẹp vít khóa hoặc thay khớp vai vẫn là vấn đề còn nhiều tranh cãi trong việc điều trị gãy đầu trên xương cánh tay 3-4 mảnh ở người đặc biệt là ở bệnh nhân cao tuổi. Mặc dù sử dụng hệ thống nẹp vít khóa cho đầu trên xương cánh tay đã được áp dụng rộng rãi hơn so với thay khớp vai thì đầu, tỉ lệ biến chứng sau khi kết hợp xương bằng nẹp vít khóa vẫn cao. Các yếu tố nguy cơ như mật độ xương thấp, lớn tuổi, gãy nhiều mảnh bản lề trong, gãy trật chỏm xương cánh tay có thể ảnh hưởng xấu đến kết quả điều trị. Mục tiêu của nghiên cứu này là đánh giá kết quả chức năng và hình ảnh học khớp vai khi sử dụng nẹp vít khóa để điều trị gãy đầu trên xương cánh tay 3-4 mảnh ở bệnh nhân lớn tuổi và các yếu tố có thể ảnh hưởng đến kết quả và tỉ lệ biến chứng tại Bệnh viện Chấn thương Chỉnh hình.Đối tượng- phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca trên 58 bệnh nhân 50 tuổi trở lên, gãy đầu trên xương cánh tay 3-4 mảnh được phẫu thuật nắn chỉnh kết hợp xương bên trong bằng nẹp vít khóa tại Bệnh viện Chấn thương Chỉnh hình thành phố Hồ Chí Minh.Kết quả:58 bệnh nhân có độ tuổi trung bình 62,78 ± 7,73 được theo dõi trong 26,24 ± 5,93 tháng sau phẫu thuật. Trong đó, 41 trường hợp gãy 3 mảnh, chiếm 70,68% và 17 trường hợp gãy 4 mảnh, chiếm 29,32%. Tại thời điểm thu thập số liệu sau cùng (≥ 12 tháng), điểm Consant trung bình của bệnh nhân là 70,81 ± 9,15 điểm, và điểm DASH của bệnh nhân là 8,33 ± 2,77 điểm. Có 6 trường hợp gặp biến chứng (10,34%). Trong đó, có 1 trường hợp biến chứng hoại tử chỏm xương cánh tay vít xuyên thủng chỏm thứ phát. Còn lại gồm 1 trường hợp vít xuyên thủng chỏm, 3 trường hợp cấn dưới mỏm dẫn đến cùng vai, 1 trường hợp mất nắn mấu động lớn. Mức độ gãy càng phức tạp như những trường hợp 4 mảnh, có tách chỏm, di lệch bản lề > 2mm, kích thước mảnh bờ calcar lớn cho kết quả điểm Constant thấp hơn, điểm DASH cao hơn (p<0,05). Các yếu tố tuổi tác, giới tính, mức độ loãng xương theo chỉ số lồi củ đenta, ghép xương, sử dụng chỉ siêu bền tăng cường chóp xoay không làm thay đổi điểm số chức năng khớp vai. Kết luận: Kết hợp xương bằng nẹp vít khóa cho kết quả lành xương và chức năng vận động tốt trong trường hợp gãy đầu trên xương cánh tay 3-4 mảnh. Tuổi, giới tính, mật độ xương, ghép xương và sử dụng chỉ siêu bền khâu chóp xoay không có ảnh hưởng nhiều đến kết quả chức năng sau phẫu thuật, do đó, tình trạng loãng xương không nên được coi là chống chỉ định trong việc sử dụng kết hợp xương nẹp vít khóa cho gãy đầu trên xương cánh tay 3-4 mảnh ở người cao tuổi. Mức độ gãy càng phức tạp với nhiều mảnh, tách chỏm, gãy di lệch hoàn toàn, bờ calcar nhỏ hơn 2mm và di lệch bản lề có mảnh rời thường dẫn đến kết quả chức năng vận động kém và tỉ lệ biến chứng cao sau phẫu thuật.

Abstract

Surgery for internal fixation using locking plate or shoulder arthroplasty remains a controversial issue in the treatment of complex 3-4 fragment fractures of the proximal humerus, especially in elderly patients. Despite the wider use of locking plate systems for the proximal humerus compared to head replacement, the complication rate after internal fixation with locking plates remains high. Risk factors such as low bone density, advanced age, loss of medial cortical support, and comminuted fractures can negatively impact treatment outcomes. The objective of this study is to evaluate the functional outcomes and imaging of the shoulder joint when using locking plates for the treatment of complex 3-4 fragment fractures of the proximal humerus in elderly patients, as well as the factors that may affect outcomes and complication rates at the Ho Chi Minh Hospital for Traumalogy and Orthopeadics. Method: A descriptive study was conducted on a series of cases involving 58 patients over 50 years old with 3-4 fragment proximal humerus fractures who underwent surgical correction combined with internal fixation using locking plate and screw at the Ho Chi Minh City Orthopedic Hospital.Result: 58 patients with a mean age of 62,78 ± 7,73 were followed up for an average of 26,24 ± 5,93 months after surgery. Among them, 41 cases had 3 fragment fractures, accounting for 70,68%, and 17 cases had 4 fragment fractures, accounting for 29,32%. At the final follow-up, the average Constant score for the patients was 70,81 ± 9,15, and the average DASH score was 8,33 ± 2,77. There were 6 cases of complications (10,34%). Among them, there was 1 case of avascular necrosis of the humeral head leading to screw penetration complication. The remaining cases included 1 cases of screw penetration, 3 cases of subacromial impingement, 1 case of avascular necrosis and 1 case of loss of reduction of greater tuberosity. The complexity of fractures, such as 4-fragment fractures, displacement greater than 2mm, and larger calcar fragment size resulted in lower Constant scores and higher DASH scores (p<0,05). Age, gender, bone density as measured by deltoid tuberosity index (DTI), bone grafting, and the use of rotator cuff suture also showed similar results, but the differences were not statistically significant.Conclusion: Open reduction and internal fixation (ORIF) provide good bone healing and functional outcomes in cases of 3-4 fragment proximal humerus fractures. Age, gender, bone density, bone grafting and rotator cuff suture do not significantly affect the functional results after surgery. Therefore, osteoporosis should not be considered a contraindication for ORIF with locking plate in treating 3-4 fragment proximal humerus fractures in elderly patients. More complex fractures, with multiple fragments, displacement, complete dislocation, calcar hinge less than 2mm, and dislocation with detached fragment often result in poor functional outcomes and a higher rate of complications after surgery.