
Loạn sản phế quản phổi (LSPQP) là bệnh lý phổi mạn tính ở trẻ non tháng với biến chứng và tử vong cao. Nghiên cứu này nhằm xác định các yếu tố liên quan LSPQP ở trẻ sinh trước 32 tuần Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên những trẻ nhập khoa Hồi sức Sơ sinh bệnh viện (BV) Nhi đồng 2 từ 05 - 12/2020, sinh dưới 32 tuần và sống sót đến 36 tuần tuổi sau kinh chót (SKC). Kết quả: Trong mhóm LSPQP, tuổi thai và cân nặng lúc sinh (CNLS) thấp hơn (27,8 ± 1,6 so với 28,9 ± 1,8 tuần; 1068,3 ± 259,4 so với 1275,7 ± 326,7g); tỉ lệ thiếu máu cần truyền (95,8% so với 33,3%), viêm phổi (100% so với 73,3%); còn ống động mạch (OĐM) (75% so với 26,7%) và cao áp phổi (50% so với 8,3%) đều cao hơn; thở NCPAP ít hơn (58,3% so với 98,3%), thở máy xâm lấn nhiều hơn (91,7% so với 66,7%), thời gian thở NCPAP (nasal continuous positive airway pressure) ngắn hơn (5,5 (0; 31,5) so với 18,5 (11; 29,5) ngày); thời gian thở máy xâm lấn (43,5 (22; 56,5) so với 2,5 (0; 6) ngày) và thời gian thở FiO2 >21% (45,8 ± 11,2 so với 9,7 ± 8,6 ngày) đều dài hơn. Yếu tố làm tăng nguy cơ mắc LSPQP là thời gian thở FiO2 >21% với OR: 1,92; CI 95%: 1,01–3,50. Kết luận: Thời gian thở FiO2> 21% kéo dài là yếu tố nguy cơ tăng tỉ lệ LSPQP.
- Đăng nhập để gửi ý kiến