Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Các yếu tố liên quan loạn sản phế quản phổi ở trẻ sinh dưới 32 tuần tại Khoa Hồi sức Sơ sinh Bệnh viện Nhi Đồng 2

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Các yếu tố liên quan loạn sản phế quản phổi ở trẻ sinh dưới 32 tuần tại Khoa Hồi sức Sơ sinh Bệnh viện Nhi Đồng 2
Tác giả
Phạm Diệp Thùy Dương; Nguyễn Thanh Thiện; Vũ Đình Phương Ân
Năm xuất bản
2022
Số tạp chí
1-CD3
Trang bắt đầu
140-145
ISSN
1859-1779
Tóm tắt

Loạn sản phế quản phổi (LSPQP) là bệnh lý phổi mạn tính ở trẻ non tháng với biến chứng và tử vong cao. Nghiên cứu này nhằm xác định các yếu tố liên quan LSPQP ở trẻ sinh trước 32 tuần Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên những trẻ nhập khoa Hồi sức Sơ sinh bệnh viện (BV) Nhi đồng 2 từ 05 - 12/2020, sinh dưới 32 tuần và sống sót đến 36 tuần tuổi sau kinh chót (SKC). Kết quả: Trong mhóm LSPQP, tuổi thai và cân nặng lúc sinh (CNLS) thấp hơn (27,8 ± 1,6 so với 28,9 ± 1,8 tuần; 1068,3 ± 259,4 so với 1275,7 ± 326,7g); tỉ lệ thiếu máu cần truyền (95,8% so với 33,3%), viêm phổi (100% so với 73,3%); còn ống động mạch (OĐM) (75% so với 26,7%) và cao áp phổi (50% so với 8,3%) đều cao hơn; thở NCPAP ít hơn (58,3% so với 98,3%), thở máy xâm lấn nhiều hơn (91,7% so với 66,7%), thời gian thở NCPAP (nasal continuous positive airway pressure) ngắn hơn (5,5 (0; 31,5) so với 18,5 (11; 29,5) ngày); thời gian thở máy xâm lấn (43,5 (22; 56,5) so với 2,5 (0; 6) ngày) và thời gian thở FiO2 >21% (45,8 ± 11,2 so với 9,7 ± 8,6 ngày) đều dài hơn. Yếu tố làm tăng nguy cơ mắc LSPQP là thời gian thở FiO2 >21% với OR: 1,92; CI 95%: 1,01–3,50. Kết luận: Thời gian thở FiO2> 21% kéo dài là yếu tố nguy cơ tăng tỉ lệ LSPQP.