Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Các yếu tố về răng, cung răng trong quá trình phát triển của bộ răng ảnh hưởng đến sự hình thành tương quan R6 hạng II ở bộ răng vĩnh viễn (nghiên cứu trên mẫu hàm)

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Các yếu tố về răng, cung răng trong quá trình phát triển của bộ răng ảnh hưởng đến sự hình thành tương quan R6 hạng II ở bộ răng vĩnh viễn (nghiên cứu trên mẫu hàm)
Tác giả
Trần Thị Bích Vân
Năm xuất bản
2024
Số tạp chí
3
Trang bắt đầu
292-297
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Mô tả các đặc điểm về răng, cung răng ở từng giai đoạn T1, T2, T3 và sự tăng trưởng của các yếu tố này từ T1, T2 đến T3 ở nhóm có tương quan R6 hạng II so với nhóm có tương quan R6 hạng I ở bộ răng vĩnh viễn. Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến tương quan R6 hạng II ở bộ răng vĩnh viễn qua phân tích hồi quy logistic. Đối tượng và phương pháp: Đối tượng nghiên cứu gồm 64 trẻ (128 phần hàm) được theo dõi dọc từ giai đoạn bộ răng sữa (T1) đến bộ răng hỗn hợp (T2) và đến bộ răng vĩnh viễn (T3). Nghiên cứu đánh giá 82 yếu tố về răng, cung răng ở từng giai đoạn T1, T2, T3 và sự tăng trưởng của các yếu tố này ảnh hưởng đến tương quan R6 hạng II ở bộ răng vĩnh viễn. Kết quả: So với nhóm có tương quan khớp cắn hạng I bình thường, nhóm sai khớp cắn hạng II có những đặc điểm trên mẫu hàm như có độ cắn chìa lớn và duy trì từ T1-T2-T3; có khoảng E ở hàm dưới nhỏ; liên quan đến dạng mặt phẳng tận cùng RE ở T1 và tương quan R6 ở T2; có cung răng hàm trên hẹp tương đối so với hàm dưới và có chu vi vùng răng sau hàm trên giảm nhiều hơn từ T2-T3. Kết quả phân tích hồi quy logistic cho thấy có 7 yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành tương quan R6 hạng II so với nhóm có tương quan R6 hạng I bình thường ở bộ răng vĩnh viễn lần lượt là: (a) tương quan R6 ở T2 (OR = 6,3); (b) độ cắn chìa ở T1 (OR = 2,11); (c) chiều rộng cung răng vùng RE hàm dươi ở T2 (OR = 1,9); (d) sự thay đổi chiều rộng cung răng vùng R6 hàm dưới từ T2-T3 (OR = 1,75); (e) khe hở răng sữa vùng răng sau hàm trên ở 1 phần hàm (OR = 0,11); (f) khoảng E ở hàm dưới (OR = 0,25) và (g) sự thay đổi chiều rộng cung răng vùng R6 hàm trên từ T2-T3 (OR = 0,3). Từ đó, xây dựng được phương trình hồi quy như sau: R6 (T3) = -23,6 + 1,8a + 0,7b + 0,6c + 0,6d – 2,2e– 1,4f – 1,2g. Kết luận: Tình trạng sai khớp cắn hạng II có những dấu hiệu có thể phát hiện sớm trên mẫu hàm và đây là một hội chứng phức tạp có tính chất đa yếu tố và đa chiều. Kết quả nghiên cứu giúp cho việc phát hiện sớm, chẩn đoán và can thiệp kịp thời sai khớp cắn hạng II dựa vào yếu tố nguyên nhân và can thiệp đa chiều bao gồm cả chiều trước sau lẫn chiều ngang.

Abstract

Describe the characteristics of teeth and dental arches at each stage (T1, T2, T3) and their development from T1, T2 to T3 in the group with class II molar relationship compared to the group with class I molar relationship in permanent dentition. Identify the factors influencing the class II molar relationship in permanent dentition through logistic regression analysis. Materials and methods: The study followed 64 children, evaluating a total of 128 dental arches (64 upper and 64 lower) from primary dentition (T1) through mixed dentition (T2) to permanent dentition (T3). It accesses 82 factors related to teeth and dental arches at each stage (T1, T2, T3) and examined how the growth of these factors affects the molar relationship in permanent dentition. Results: Compared to the class I molar relationship group, the class II group showed the following characteristics on dental models: a large overbite that persisted from T1 to T3, a small E space in the mandibular arch, an association with the terminal plane of the deciduous second molar at T1 and the molar relationship at T2, a relatively narrow upper dental arch compared to the lower jaw, and the circumference of the upper posterior dental area decreasing more from T2 to T3. Logistic regression analysis identified seven factors influencing the formation of a class II molar relationship compared to a normal class I relationship in permanent dentition, respectively: (a) Molar relationship at T2 (OR = 6.3); (b) Overbite at T1 (OR = 2.11); (c) Dental arch width in the mandibular second molar deciduous region at T2 (OR = 1.9); (d) Change in dental arch width in the mandibular first molar region from T2 to T3 (OR = 1.75); (e) Gap of posterior deciduous teeth in the maxilla (OR = 0.11); (f) E space in the lower jaw (OR = 0.25) and (g) Change in dental arch width in the upper molar region from T2 to T3 (OR = 0.3). Based on these results, the regression equation is: R6 (T3) = -23,6 + 1,8a + 0,7b + 0,6c + 0,6d – 2,2e– 1,4f – 1,2g. Conclusion: Class II malocclusion has signs that can be detected early on dental models and is a complex syndrome influenced by multifactorial and multidimensional factors. Therefore, early detection, diagnosis, and intervention are crucial. Timely intervention should be based on the underlying causes and should include multi-dimensional approaches, addressing both sagittal and transverse dimensions.